Thứ hai, ngày 22/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 01 ngày 03/01/2012 của Ban Chỉ đạo phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(06/02/2012 15:51:15)

 

VĂN BẢN MỚI
1. Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
2. Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.

3. Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

4. Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.

5. Thông tư của Bộ Giao thông vận tải quy định biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động giao thông vận tải.

6. Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc sửa dổi, bổ sung một số điều của quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 18/01/2010 về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội.


CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Ủy ban nhân dân thành phố Hà nội quy định việc thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn thành phố.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Trường hợp nào đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức? Trường hợp nào không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức?

2. Cho biết chế độ đối với cán bộ Việt Nam tham gia đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế; tham gia các đoàn đàm phán?

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ - THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ


1. NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH 117/2007/NĐ-CP NGÀY 11/7/2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ SẢN XUẤT, CUNG CẤP VÀ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH

Ngày 28/12/2011, Chính phủ ban hành Nghị định số 124/2011/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch. Theo đó, quy hoạch cấp nước được tổ chức như một đồ án quy hoạch riêng trong trường hợp quy hoạch cấp nước đô thị cho các đô thị là thành phố trực thuộc trung ương (và các đô thị khác nếu xét thấy cần thiết). Thời gian lập đồ án quy hoạch cấp nước đô thị không quá 9 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đơn vị cấp nước được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với công trình cấp nước gồm: công trình khai thác, xỷ lý nước, đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước; các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị). Giá nước sạch phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý trong quá trình sản xuất, phân phối nước sạch (bao gồm cả chi phí duy trì đấu nối) nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước. Nghị định bổ sung căn cứ "Theo lộ trình điều chỉnh giá nước được UBND cấp tỉnh phê duyệt" khi lập, điều chỉnh giá nước. Đối với các đơn vị cấp nước đang thu tiền nước theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP được tiếp tục thực hiện đến khi điều chỉnh giá nước lần kế tiếp. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 20/2/2012.

 

2. NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/2007/NĐ-CP NGÀY 27/3/2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM

Ngày 28/12/2011, Chính phủ ban hành Nghị định 123/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Theo đó, đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm, môi giới qua biên giới là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại trong đó có thỏa thuận về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biến giới tại Việt Nam. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài khi cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải thực hiện thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam... Mức vốn pháp định của doanh nghiệp tái bảo hiểm được quy định cụ thể: mức vốn pháp định đối với doanh nghiệp chỉ kinh doanh loại hình bảo hiểm sức khỏe là 300 tỷ đồng Việt Nam; mức vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm sức khỏe hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe là 400 tỷ đồng Việt Nam. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe là 700 tỷ đồng Việt Nam. Doanh nghiệp kinh doanh cả 3 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe phải có vốn pháp định là 1.100 tỷ đồng Việt Nam. Tổ chức Việt Nam thành lập công ty TNHH bảo hiểm, công ty TNHH môi giới bảo hiểm phải là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; có tổng tài sản tối thiểu tương đương 2.000 tỷ đồng Việt Nam trong trường hợp thành lập công ty TNHH một thành viên; có tổng tài sản tối thiểu tương đương 1.500 tỷ đồng Việt Nam trong trường hợp thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên. Quy định này không áp dụng đối với tổ chức thành lập công ty TNHH môi giới bảo hiểm. Và đáp ứng điều kiện hoạt động kinh doanh có lãi trong 3 năm tài chính liên tục trước năm xin nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động; các điều kiện khác theo quy định. Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/02/2012.

 

3. NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 124/2008/NĐ-CP NGÀY 11/12/2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Ngày 27/12/2011, Chính phủ ban hành Nghị định số 122/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Theo đó, Nghị định bổ sung quy định về thu nhập chịu thuế, gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhựng chứng khoán; Thu nhập từ chuyển nhượng dự án, thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật; Thu nhập từ khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính (trừ chênh lệnh tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định mà tài sản cố định này chưa đưa vào sản xuất kinh doanh); Thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế cũng được quy định là thu nhập chịu thuế... Về thu nhập được miễn thuế TNDN, Nghị định quy định, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS là thu nhập được miễn thuế. Doanh nghiệp được miễn thuế theo quy định trên là doanh nghiệp có số lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản. Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/3/2012 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2012 trở đi.

 

4. NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2008/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Ngày 27/12/2011, Chính phủ ban hành Nghị định 121/2011/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng. Nghị định bổ sung 04 trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng gồm: Thứ nhất, hàng hóa, dịch vụ do đối tượng nộp thuế tại Việt Nam cung cấp ở ngoài Việt Nam, trừ hoạt động vận tải quốc tế mà chặng vận chuyển quốc tế có điểm đi và đến ở nước ngoài. Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở nước ngoài nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa 2 doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì dịch vụ này phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với phần giá trị hợp đồng thực hiện tại Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu. Thứ hai, các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Thứ ba, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam như: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam. Thứ tư, tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng thì không phải kê khai, tính thuế giá trị gia tăng khi bán tài sản, kể cả trường hợp bán tài sản đang sử dụng để đảm bảo tiền vay tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Nghị định bổ sung đối tượng không chịu thuế gồm: Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Ngoài ra, Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến giá tính thuế, phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và hoàn thuế giá trị gia tăng. Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/3/2012.


VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG


5. THÔNG TƯ CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH BIỆN PHÁP SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG VẬN TẢI

Ngày 26/12/2011, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 64/2011/TT-BGTVT quy định biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động giao thông vận tải. Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quy hoạch giao thông; hoạt động đầu tư, xây dựng công trình giao thông; sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu phương tiện vận tải để lưu hành và hoạt động vận tải. Cụ thể, tổ chức, cá nhân khi xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải, khi xây dựng phương án tổ chức vận tải; phải đưa nội dung sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là một tiêu chí để lựa chọn phương án. Trong đó, ưu tiên phát triển vận tải công cộng, phát triển phương tiện vận tải khối lượng lớn, hiệu suất sử dụng năng lượng cao (đường sắt, đường thủy, phương tiện vận tải khác); quan tâm khả năng kết nối các phương thức vận tải nhằm tiết kiệm nhiên liệu; ưu tiên các phương án: rút ngắn cự ly vận chuyển, nâng cao hệ số lợi dụng trọng tải, hệ số lợi dụng quãng đường. Phương tiện giao thông vận tải sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu để lưu hành phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức tiêu thụ nhiên liệu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải phải đưa chỉ tiêu mức tiêu hao nhiên liệu cho 100 đơn vị sản phẩm vận tải (T.Km; Hk.Km) vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật nhằm giảm chỉ tiêu này tại đơn vị mình.

 

6. QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2010/QĐ-UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI VỀ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ LÀM NHÀ Ở NÔNG THÔN TẠI ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngày 26/12/2011, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 48/2011/QĐ-UBND về việc sửa dổi, bổ sung một số điều của quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 18/01/2010 của UBND thành phố Hà Nội về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Theo đó, việc ra thông báo thu hồi đất, lập phương án tổng thể và chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất được thực hiện như sau: Đối với dự án quan trọng quốc gia sau khi được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, dự án xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều phù hợp với quy hoạch, được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trong đó đã xác định địa điểm, diện tích đất tự nhiên) thì UBND Thành phố căn cứ quyết định đó để giao nhiệm vụ cho tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trường hợp có chủ trương giao Tổ chức phát triển quỹ đất) và giao nhiệm vụ cho UBND cấp huyện thông báo thu hồi đất và triển khai các thủ tục về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định. Đối với các dự án còn lại: khi chấp thuận địa điểm đất hoặc phê duyệt kết quả lựa chọn chủ đầu tư dự án có sử dụng đất, hoặc phê duyệt dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách (trong đó đã xác định địa điểm, diện tích đất thực hiện), UBND Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND các quận, huyện, thị xã) giao nhiệm vụ thông báo thu hồi đất và triển khai các thủ tục về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định. Thủ tục chấp thuận địa điểm đất, lựa chọn chủ đầu tư dự án có sử dụng đất thực hiện theo Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 20/8/2010 của UBND Thành phố. Trường hợp giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Chủ đầu tư hoặc tổ chức phát triển quỹ đất căn cứ nhiệm vụ được giao liên hệ với UBND cấp huyện nơi có đất để phối hợp thực hiện việc ra thông báo thu hồi đất (trong đó nêu rõ lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển); tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi...


CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT 


Ngày 22/12/2011, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 47/2011/QĐ-UBND về việc thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn thành phố Hà Nội. Theo đó, phí trông giữ xe đạp, xe máy như sau: ban ngày (từ 6-18h), phí trông giữ xe đạp là 1.000 đồng/xe/lượt, xe máy 2.000 đồng/xe/lượt; ban đêm (từ 18-6h) phí trông xe đạp 2.000 đồng/xe/lượt, xe máy 3.000 đồng/xe/lượt. Phí trông xe đạp theo tháng là 25.000 đồng/xe/tháng, xe máy là 45.000 đồng/xe/tháng. Riêng các huyện ngoại thành, chợ, trường học, bệnh viện, mức phí trông xe đạp 500 đồng/xe/lượt (ban ngày) và 1.000 đồng/xe/lượt (ban đêm); phí trông xe máy là 1.000/xe/lượt (ban ngày) và 2.000 đồng/xe/lượt (ban đêm). Tại các tuyến phố cần hạn chế dừng, đỗ ở quận Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng, mức phí trông xe ô tô dưới 9 ghế ngồi là 40.000 đồng, xe từ 10 ghế ngồi trở lên là 50.000 đồng; ở các phố khác của 4 quận này, mức phí lần lượt là 30.000 và 40.000 đồng. Tại các quận còn lại và huyện Từ Liêm, phí trông xe ô tô là 25.000 và 30.000 đồng; tại thị xã Sơn Tây và các huyện, mức phí 20.000-25.000 đồng. Về phí trông giữ xe ô tô hợp đồng theo tháng, đối với xe gửi tại nơi có mái che tại các quận Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng và Đống Đa  thì đối với xe đến 9 ghế ngồi mức ban ngày là 1,1 triệu đồng, ban đêm là 900.000 đồng, cả ngày, đêm là 1,6 triệu đồng; đối với xe từ 10 ghế ngồi đến 24 ghế ngồi mức ban ngày là 1,2 triệu đồng, ban đêm là 1 triệu đồng và cả ngày, đêm là 1,7 triệu đồng...


GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi: Trường hợp nào đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức? Trường hợp nào không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức?

*Trả lời: Theo quy định tại Luật Viên chức vấn đề bạn hỏi được quy định như sau:

1. Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong trường hợp:

a) Viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;

b) Viên chức bị hình thức kỷ luật buộc thôi việc và trường hợp Viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì bị buộc thôi việc, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;

c) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;

đ) Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

* Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b mục 1 trên, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải báo cho viên chức biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Đối với viên chức do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển dụng, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

a) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

b) Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;

c) Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.

2. Hỏi: Cho biết chế độ đối với cán bộ Việt Nam tham gia đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế; tham gia các đoàn đàm phán?

*Trả lời: Theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ban hành ngày 06/01/2010 quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước thì chế độ đối với cán bộ Việt Nam tham gia đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế; tham gia các đoàn đàm phán được quy định như sau:

a) Cán bộ Việt Nam tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế, được hưởng các chế độ sau:

- Trường hợp phải bố trí chỗ nghỉ tập trung cho cán bộ Việt Nam tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ hội nghị, hội thảo, mức chi như sau:

Được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.

- Trường hợp cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền cử đi công tác phục vụ đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế ở phạm vi ngoài tỉnh nơi cơ quan đóng trụ sở, thì được thanh toán tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú theo chế độ hiện hành về công tác phí đối với cán bộ, công chức trong nước đi công tác trong nước.

- Riêng đối với hội nghị cấp Bộ trưởng được phép chi một số khoản như sau:

+ Nếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án tổ chức đón đoàn, tổ chức hội nghị đồng ý cho phép bố trí ăn tập trung cho lực lượng phục vụ (an ninh, bảo vệ, y tế, phục vụ, lái xe, lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc...) trong những ngày diễn ra hội nghị chính thức, thì mức chi ăn tối đa không quá 150.000 đồng/người/ngày (chưa tính các loại thuế, phí dịch vụ). Không chi bằng tiền nếu không tổ chức ăn, nghỉ tập trung;

+ Chi bồi dưỡng:

Đối với các thành viên Tiểu ban, Tổ, nhóm công tác được cấp có thẩm quyền ra quyết định bằng văn bản huy động phục vụ hội nghị cấp Bộ trưởng theo mức tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người;

Nhân viên phục vụ (lực lượng an ninh, bảo vệ, lái xe, lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc...) được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách theo mức tối đa không quá 70.000 đồng/ngày/người;

Trường hợp một người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày, chỉ được hưởng một mức thù lao cao nhất. Số ngày được hưởng tiền bồi dưỡng là số ngày chính thức diễn ra các Hội nghị Bộ trưởng. Khi đã hưởng tiền bồi dưỡng thì không được hưởng tiền làm thêm giờ (nếu có);

+ Chi cho các thành viên tham dự các cuộc họp chuẩn bị của các Tiểu ban: 100.000 đồng/người/cuộc. Trong trường hợp các cuộc họp trùng với ngày chính thức diễn ra hội nghị Bộ trưởng thì chỉ được hưởng một khoản tiền chi thù lao bồi dưỡng cao nhất.

Đối với các hội nghị, hội thảo còn lại chỉ được chi thanh toán làm thêm giờ theo quy định hiện hành (nếu có).

b) Đối với cán bộ Việt Nam tham gia các đoàn đàm phán về công tác Biên giới lãnh thổ; đàm phán Việt Nam gia nhập các Tổ chức Quốc tế; đàm phán ký kết các Hiệp định song phương, đa phương (bao gồm các đoàn đàm phán ở trong nước và các đoàn đàm phán ở ngoài nước), được thanh toán:

- Đối với đoàn đàm phán tổ chức ở trong nước:

Trong trường hợp phải bố trí chỗ nghỉ tập trung cho cán bộ Việt Nam tham gia đoàn đàm phán, thì được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đàm phán. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức tổ chức đàm phán.

Tuỳ theo tính chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi tối đa không quá 150.000 đồng/người/buổi để bố trí ăn tập trung (hoặc chi tiền bồi dưỡng) cho các thành viên và các cán bộ tham gia phục vụ đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị và các phiên đàm phán chính thức;

- Đối với đoàn đàm phán tổ chức ở  nước ngoài: Tuỳ theo tính chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi bồi dưỡng cho các thành viên trực tiếp tham gia đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị tổ chức ở trong nước mức tối đa không quá 150.000 đồng/người/buổi.

Theo Phòng Tổng hợp - Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG: