Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 02 ngày 09/01/2012 của Ban Chỉ đạo phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(06/02/2012 16:11:10)

1. Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Nghị định của Chính phủ quy định về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Thông tư của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng.
4. Thông tư của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
5. Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thử nghiệm khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu.
6. Thông tư liên tịch của Liên Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế quy định các điều kiện lao động có hại và các công việc không được sử dụng lao động nữ, lao động nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Bộ Tài chính hướng dẫn về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt và giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Trách nhiệm báo cháy, chữa cháy và tham gia chữa cháy được quy định như thế nào?
2. Cho biết việc sao tài liệu lưu trữ, chứng thực lưu trữ được quy định như thế nào?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ - THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ HOẶC BÃI BỎ, HỦY BỎ CÁC QUY ĐỊNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Ngày 04/01/2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VHTTDL). Theo đó, Nghị định quy định một số nội dung như sau: Tổ chức, cá nhân muốn tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép công diễn tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong thời hạn 05 ngày làmviệc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép công diễn; trường hợp cần duyệt chương trình trước khi cấp giấy phép công diễn, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thư viện tư nhân là UBND cấp xã hoặc Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện hoặc Sở VHTTDL có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, hướng dẫn thủ tục đăng ký hoạt động thư viện. Chủ cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát tổ chức cho đoàn nghệ thuật, nghệ sĩ nước ngoài biểu diễn tại cơ sở của mình không bán vé thu tiền xem biểu diễn phải thông báo bằng văn bản với Sở VHTTDL sở tại trước 3 ngày theo lịch đã ghi trong thông báo. Đối với triển lãm văn hóa, nghệ thuật của tổ chức, cá nhân Việt Nam không thuộc trường hợp quy định phải xin phép thì phải thông báo với Sở VHTTDL nơi tổ chức triển lãm trước 03 ngày làm việc theo thông báo thời điểm tổ chức triển lãm. Về thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vũ trường, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở VHTTDL có trách nhiệm xem xét, kiểm tra điều kiện kinh doanh thực tế và cấp giấy phép. Đối với thủ tục cấp giấy phép kinh doanh karaoke, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở VHTTDL hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh... Nghị định có hiệu lực từ ngày 27/02/2012.
2. NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ TRƯỜNG CỦA CÆ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
Ngày 30/12/2011, Chính phủ ban hành Nghị định 125/2011/NĐ-CP quy định về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân.
Theo đó, trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chính phủ; Tỉnh ủy, Thành ủy và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Huyện ủy, Quận ủy, Thành ủy, Thị ủy và UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan nhà nước là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước. Trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị - xã hội là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội. Trường đào tạo, bồi dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân là tổ chức vũ trang thuộc, trực thuộc các cấp quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Trường đào tạo, bồi dưỡng có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động khác theo mục tiêu, chương trình đào tạo, bồi dưỡng do cấp có thẩm quyền giao; cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định... Cơ cấu tổ chức của trường đào tạo, bồi dưỡng gồm: Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng (hoặc Giám đốc, các Phó Giám đốc) và các bộ phận chức năng, bao gồm: Các khoa, các bộ môn chuyên môn; các phòng, ban tham mưu, các viện, các trung tâm; các đơn vị phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học. Nhà giáo của trường đào tạo, bồi dưỡng thuộc đội ngũ nhà giáo trong hệ thống giáo dục quốc dân, phải đảm bảo tiêu chuẩn và thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Giáo dục; nhà giáo của trường đào tạo, bồi dưỡng được xét bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư theo quy định của Nhà nước. Trường đào tạo, bồi dưỡng chịu sự quản lý trực tiếp về tổ chức và hoạt động của cơ quan cấp trên trực tiếp phù hợp với quy định của pháp luật; chịu sự quản lý, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước và chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của UBND các cấp nơi trường đặt trụ sở. Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/02/2012.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
3. THÔNG TƯ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI ĐỐI VỚI VIỆC CHO VAY, THU HỒI NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Ngày 30/12/2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 45/2011/TT-NHNN quy định về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng. Theo đó, khi tham gia cho vay hợp vốn ra nước ngoài, TCTD phải tuân thủ các quy định của Thông tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp có 01 TCTD tham gia với bên cho vay nước ngoài khác là người không cư trú để thực hiện khoản cho vay hợp vốn ra nước ngoài, TCTD thực hiện các quy định về đăng ký và đăng ký thay đổi khoản cho vay với NHNN, mở và sử dụng tài khoản cho vay, thu hồi nợ nước ngoài và báo cáo theo quy định. Trường hợp có từ 02 TCTD tham gia thực hiện khoản cho vay hợp vốn ra nước ngoài, các TCTD thống nhất ủy quyền cho một TCTD làm đầu mối, có trách nhiệm đại diện thực hiện các quy định. Việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của TCTD thực hiện bằng ngoại tệ. TCTD khi thực hiện cho vay ra nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện: là TCTD được NHNN cho phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế; tuân thủ các quy định hiện hành của NHNN về tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD; có phương án huy động và cho vay ngoại tệ đảm bảo nguyên tắc phù hợp về cơ cấu đồng tiền... TCTD chỉ thực hiện cho vay đối với bên nước ngoài là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thỏa thuận cho vay hoặc thỏa thuận thay đổi (trường hợp khoản vay không được bảo lãnh) hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tổ chức bảo lãnh ký văn bản bảo lãnh hoặc văn bản đồng ý với nội dung thay đổi thỏa thuận cho vay (trường hợp khoản cho vay được bảo lãnh), TCTD thực hiện việc đăng ký khoản cho vay, đăng ký thay đổi khoản cho vay với NHNN. Mọi giao dịch liên quan đến khoản cho vay ra nước ngoài chỉ được thực hiện sau khi TCTD đã được NHNN xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi theo quy định. Thông tư có hiệu lực từ ngày 13/02/2012.
4. THÔNG TƯ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Ngày 29/12/2011, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 44/2011/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được nhận dạng, đo lường, đánh giá thường xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và có biện pháp quản lý rủi ro thích hợp. Khi có sự thay đổi về mục tiêu kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ và hoạt động kinh doanh mới, TCTD và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải rà soát, nhận dạng rủi ro liên quan để xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy định kiểm soát nội bộ phù hợp; đồng thời phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ giúp Tổng giám đốc (Giám đốc) điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ. Thông tư quy định hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ là một phần không tách rời các hoạt động hàng ngày của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hệ thống kiểm soát nội bộ phải được thiết kế, cài đặt, tổ chức thực hiện ngay trong mọi quy trình nghiệp vụ, tại tất cả các đơn vị, bộ phận của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, dưới nhiều hình thức. Hệ thống thông tin, công nghệ thông tin của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được giám sát, bảo vệ hợp lý, an toàn và phải có cơ chế quản lý dự phòng độc lập nhằm xử lý kịp thời những tình huống bất ngờ đảm bảo tuân thủ các quy định về an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin của ngành ngân hàng, đảm bảo hoạt động kinh doanh thường xuyên, liên tục... Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/02/2012; thay thế các Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN ngày 01/08/2006 và 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/08/2006.
5. THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THỬ NGHIỆM KHÍ THẢI ĐỐI VỚI PHƯÆ NG TIỆN GIAO THÔNG CÆ GIỚI ĐƯỜNG BỘ SẢN XUẤT, LẮP RÁP VÀ NHẬP KHẨU
Ngày 26/12/2011, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 195/2011/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thử nghiệm khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu. Đối tượng nộp phí là tổ chức, cá nhân sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định sôÌ 249/2005/QĐ-TTg ngaÌ€y 10/10/2005 quy điÌ£nh lôÌ£ triÌ€nh aÌp duÌ£ng tiêu chuẩn khiÌ thải đôÌi vơÌi phương tiêÌ£n giao thông cơ giơÌi đươÌ€ng bôÌ£ và Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg ngày 01/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô, xe mô tô hai bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới, khi kiểm tra thử nghiệm tiêu chuẩn khí thải theo quy điÌ£nh phải nôÌ£p phiÌ thử nghiêÌ£m khiÌ thải cho Cục Đăng kiểm Việt Nam. Đối tượng nộp phí phải nộp một lần toàn bộ số tiền phí khi nộp hồ sơ yêu cầu thử nghiệm khí thải. PhiÌ thử nghiêÌ£m khiÌ thải laÌ€ khoản thu không thuôÌ£c ngân saÌch nhaÌ€ nươÌc, cơ quan thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Cụ thể, Thông tư quy định, phí thử nghiệm khiÌ thải tiêu chuẩn Euro 2 đối với xe ô tô haÌ£ng nheÌ£ sử dụng nhiên liệu xăng sẽ chịu mức phí thấp nhất là 700.000 đồng và cao nhất là 44.700.000 đồng; đối với ô tô haÌ£ng nheÌ£ sử dụng nhiên liệu điêzen có mức phí từ 2.600.000 đến 26.400.000 đồng. Phí thử nghiệm khiÌ thải tiêu chuẩn Euro 3, 4, 5 đối với động cơ ô tô hạng nặng từ 3.300.000 đồng đến 110.200.000 đồng. Đối với mô tô, xe máy và các loại xe tương tự có hai bánh có mức phí từ 700.000 đến 23.500.000 đồng... Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2012.
6. THÔNG TƯ LIÊN TỊCH CỦA LIÊN BỘ LAO ĐỘNG, THƯÆ NG BINH VÀ Xà HỘI, BỘ Y TẾ QUY ĐỊNH CÁC ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG CÓ HẠI VÀ CÁC CÔNG VIỆC KHÔNG ĐƯỢC SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NỮ, LAO ĐỘNG NỮ CÓ THAI HOẶC ĐANG NUÔI CON DƯỚI 12 THÁNG TUỔI
Ngày 28/12/2011, Liên Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành Thông tư liên tịch số 40/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT quy định các điều kiện lao động có hại và các công việc không được sử dụng lao động nữ, lao động nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Theo đó, các điều kiện lao động có hại không được sử dụng lao động nữ, gồm: Nơi laÌ€m viêÌ£c có áp suất lớn hơn áp suất khí quyển; Nơi laÌ€m viêÌ£c cheo leo nguy hiểm; Ngâm mình thường xuyên dưới nước (từ 04 giờ một ngày trở lên, trên 3 ngày 1 tuần); Nặng nhọc quá sức (mức tiêu hao năng lượng trung bình trên 5 Kcal/phút, nhịp tim trung bình trên 120/phút); Tiếp xúc với nguôÌ€n phóng xạ hở. Ngoài những điều kiện lao động có hại trên, không được sử dụng lao động nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi trong các điều kiện: Tiếp xúc với điện từ trường quá giới hạn cho phép; Trực tiếp tiếp xúc với một số hoá chất mà sự tích lũy của nó trong cơ thể dễ gây biến đổi gen hoặc ảnh hưởng xấu đến chuyển hóa tế bào, dễ gây sẩy thai, đẻ non, nhiễm trùng nhau thai, khuyết tật bẩm sinh, ảnh hưởng xấu tới nguồn sữa mẹ, viêm nhiễm đường hô hấp; Ngâm mình dưới nước bẩn, dễ bị nhiễm trùng; Nhiệt độ không khí trong nhà xưởng từ 400C trở lên về mùa hè và từ 320C trở lên về mùa đông hoặc chịu ảnh hưởng của bức xạ nhiệt cao; Trong môi trường lao đôÌ£ng có độ rung cao hơn tiêu chuẩn cho phép; sử dụng các loại máy, thiết bị có độ rung toàn thân và rung cục bộ cao hơn tiêu chuẩn cho phép; Tư thế làm việc gò bó hoặc thiếu dưỡng khí. Ngoài ra, Thông tư liên tịch quy định Danh mục công việc không được sử dụng lao động nữ, lao động có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2012. Bãi bỏ thông tư Liên bộ số 03/TT-LB ngày 28/01/1994 của Liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội - Y tế.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Bộ Tài chính có công văn 18080/BTC-CST hướng dẫn Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và giá tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường. Theo đó, về giá tính thuế TTĐB, đối với hàng hoá sản xuất trong nước thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB bằng Giá bán chưa có thuế GTGT trừ Thuế bảo vệ môi trường chia cho (1 cộng Thuế suất thuế TTĐB). Trong đó, giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của pháp luật về thuế GTGT. Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường, giá tính thuế TTĐB là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế TTĐB hiện hành, không bao gồm thuế bảo vệ môi trường. Về giá tính thuế GTGT, đối với hàng hoá do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường, giá tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế bảo vệ môi trường, nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu để bán), giá tính thuế GTGT là giá nhập tại cửa khẩu (được xác định theo quy định của giá tính thuế hàng nhập khẩu) cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng với thuế bảo vệ môi trường...
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Trách nhiệm báo cháy, chữa cháy và tham gia chữa cháy được quy định như thế nào?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật Phòng cháy và Chữa cháy, Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và Chữa cháy thì trách nhiệm báo cháy, chữa cháy và tham gia chữa cháy được quy định như sau:
1. Người phát hiện thấy cháy phải bằng mọi cách báo cháy ngay cho người xung quanh biết, cho một hoặc tất cả các đơn vị sau đây:
a) Đội dân phòng hoặc đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở tại nơi xảy ra cháy;
b) Đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy nơi gần nhất;
c) Chính quyền địa phương sở tại hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất.
2. Cơ quan, đơn vị quy định trên khi nhận được tin báo về vụ cháy xảy ra trong địa bàn được phân công quản lý thì phải nhanh chóng đến tổ chức chữa cháy, đồng thời báo cho các cơ quan, đơn vị cần thiết khác biết để chi viện chữa cháy; trường hợp cháy xảy ra ngoài địa bàn được phân công quản lý thì sau khi nhận được tin báo cháy phải bằng mọi cách nhanh chóng báo cho các cơ quan, đơn vị quản lý địa bàn nơi xảy cháy biết để xử lý, đồng thời báo cáo cấp trên của mình.
3. Người có mặt tại nơi xảy cháy và có sức khoẻ phải tìm mọi biện pháp để cứu người, ngăn chặn cháy lan và dập cháy; người tham gia chữa cháy phải tuân theo lệnh của người chỉ huy chữa cháy.
4. Lực lượng công an, quân đội, dân quân tự vệ, cơ quan y tế, điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, giao thông và các cơ quan khác có liên quan có nhiệm vụ chữa cháy và tham gia chữa cháy theo quy định, cụ thể:
+ Lực lượng phòng cháy và chữa cháy khi nhận được tin báo cháy trong địa bàn được phân công quản lý hoặc nhận được lệnh điều động phải lập tức đến chữa cháy; trường hợp nhận được thông tin báo cháy ngoài địa bàn được phân công quản lý thì phải báo ngay cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy nơi xảy ra cháy, đồng thời phải báo cáo cấp trên của mình.
+ Các cơ quan y tế, điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, giao thông và các cơ quan hữu quan khác khi nhận được yêu cầu của người chỉ huy chữa cháy phải nhanh chóng điều động người và phương tiện đến nơi xảy ra cháy để phục vụ chữa cháy.
+ Lực lượng công an, dân quân, tự vệ có trách nhiệm tổ chức giữ gìn trật tự, bảo vệ khu vực chữa cháy và tham gia chữa cháy.
2. Hỏi: Cho biết việc sao tài liệu lưu trữ, chứng thực lưu trữ được quy định như thế nào?
*Trả lời: Theo quy định tại Luật Lưu trữ, Luật số 01/2011/QH13 Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2011 thì việc sao tài liệu lưu trữ và chứng thực lưu trữ được quy định như sau:
1. Việc sao tài liệu lưu trữ và chứng thực lưu trữ do Lưu trữ cơ quan hoặc Lưu trữ lịch sử thực hiện.
Người có thẩm quyền cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ cho phép sao tài liệu lưu trữ.
2. Chứng thực lưu trữ là xác nhận của cơ quan, tổ chức hoặc Lưu trữ lịch sử về nội dung thông tin hoặc bản sao tài liệu lưu trữ do Lưu trữ cơ quan hoặc Lưu trữ lịch sử đang quản lý.
Cơ quan, tổ chức, Lưu trữ lịch sử sao tài liệu lưu trữ, chứng thực lưu trữ phải chịu trách nhiệm pháp lý về bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ.
3. Người được cấp bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ phải nộp lệ phí.
4. Bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ có giá trị như tài liệu lưu trữ gốc trong các quan hệ, giao dịch.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 01 ngày 03/01/2012 của Ban Chỉ đạo phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/02/2012 15:51:15)












