Thứ hai, ngày 22/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 03 ngày 16/01/2012 của Ban Chỉ đạo phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(06/02/2012 16:43:07)

 

VĂN BẢN MỚI

1. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030. 

2. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020.

3. Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm dịch.

4. Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây Nguyên theo Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg ngày 29/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

5. Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản.

6. Thông tư liên tịch của Liên Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập-tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung trong quá trình thực hiện Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 153/2010/TT-BTC (về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ).

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới ?

2. Cho biết quyền của viên chức về nghỉ ngơi?

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ - THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

1. QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA AN TOÀN THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ TẦM NHÌN 2030

Ngày 04/01/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 20/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030.  Theo đó, mục tiêu đến năm 2020, về cơ bản, việc kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập và phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Cụ thể, 95% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, 100% người quản lý, 80% người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm; xây dựng các phòng kiểm nghiệm đạt chuẩn ISO 17025 tại các tỉnh có dân số từ 01 triệu người trở lên; 80% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, 100% bếp ăn tập thể được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm; 80% chợ được quy hoạch và kiểm soát an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, một trong các mục tiêu quan trọng cần phải đạt được là cải thiện rõ rệt tình trạng bảo đảm an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm, trong đó, 100% cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm quy mô công nghiệp, tập trung được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm; tỉ lệ cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm như GMP, HACCP, ISO 9001, ISO 22000; 60% diện tích sản xuất rau, chè áp dụng VietGAP... Các cơ quan: Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam phối hợp với các cơ quan truyền thông, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh các cấp đưa thông tin về an toàn thực phẩm thành nội dung thường xuyên của chương trình phát sóng. Dành thời lượng phát sóng các chương trình về bảo đảm an toàn thực phẩm, các chuyên mục cố định, chuyên đề về bảo đảm an toàn thực phẩm.  Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/01/2012.

2. QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

Ngày 09/01/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 45/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020. Theo đó, điều chỉnh bổ sung một số điều tại Quyết định 152/2008/QĐ-TTg ngày 28/11/2008, cụ thể: các loại khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng được quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng đến năm 2020 trong phạm vi dự án, bao gồm: Cao lanh, đất sét trắng, fenspat, sét chịu lửa, cát trắng, đôlômit, đá vôi, đá ốp lát. Theo Quyết định, khoáng sản bentonit được điều chỉnh đưa ra ngoài quy hoạch. Bộ Công Thương được giao nhiệm vụ xem xét điều chỉnh, bổ sung khoáng sản bentonit vào quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm khoáng chất công nghiệp. Nhu cầu khối lượng khoáng sản cần mở rộng khai thác, chế biến trong giai đoạn từ 2010 - 2020 như sau: Cao lanh 960 nghìn tấn; đất sét trắng 800 nghìn tấn; cát trắng 1.000 nghìn tấn; đá khối 700 nghìn m3; ... Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/01/2012.

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG

3. THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN VIỆC THÔNG QUAN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU PHẢI KIỂM DỊCH

            Ngày 03/01/2012, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 01/2012/TT-BTC hướng dẫn việc thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm dịch (gồm kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật, kiểm dịch thủy sản). Theo đó, khi làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá thuộc diện phải kiểm dịch, chủ hàng nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính Giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc giấy tờ chứng minh đủ điều kiện kiểm dịch xuất khẩu (gọi chung là Giấy chứng nhận kiểm dịch) do cơ quan kiểm dịch cấp cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để làm thủ tục xuất khẩu. Đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu đã được kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch trong nội địa, đến cửa khẩu được đổi Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu theo đề nghị của người mua hàng hoặc quy định của nước nhập khẩu, chủ hàng phải nộp 01 bản photo coppy, xuất trình bản chính Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu để Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục xuất, xác nhận vào bản sao, chuyển cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu lưu theo dõi. Thông tư  có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2012 và thay thế các nội dung hướng dẫn về thủ tục thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm dịch tại Thông tư liên tịch số 17/2003/TTLT/BTC-BNN-BTS ngày 14/03/2003.

 

4. THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN HỖ TRỢ TỔ CHỨC, ĐÆ N VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ CƯ TRÚ HỢP PHÁP TẠI CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN

Ngày 30/12/2011, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 203/2011/TT-BTC hướng dẫn hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây Nguyên theo Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg ngày 29/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, Ngân sách Nhà nước hỗ trợ học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng) với mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế) để chi cho việc đào tạo nghề, hỗ trợ tiền ăn, ở đi lại đối với lao động phổ thông là người dân tộc thiểu số, đủ điều kiện tuyển dụng vào làm việc theo yêu cầu phải đào tạo trong kế hoạch tuyển dụng, đào tạo của đơn vị sử dụng lao động. Về áp dụng định mức lao động, đơn vị sử dụng lao động được áp dụng định mức lao động bằng 80% định mức lao động chung do cơ quan có thẩm quyền quyết định để khoán hoặc trả công cho người lao động là người dân tộc thiểu số. Ngân sách trung ương hỗ trợ 20% định mức lao động chung của đơn vị để khoán hoặc trả công cho người lao động là người dân tộc thiểu số. Thời gian áp dụng là 5 năm kể từ ngày người lao động vào làm việc tại đơn vị.  Về tiền thuê đất, đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 30% đến dưới 50% lao động là người dân tộc thiểu số so với tổng số lao động có mặt làm việc tại đơn vị được giảm 50% tiền thuê đất trong năm;  Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 50% lao động là người dân tộc thiểu số trở lên so với tổng số lao động có mặt làm việc tại đơn vị được miễn 100% tiền thuê đất trong năm đối với diện tích đất của đơn vị thuộc diện phải thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/02/2012.

 

5. THÔNG TƯ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNG QUY ĐỊNH HỒ SÆ  LÂM SẢN HỢP PHÁP VÀ KIỂM TRA NGUỒN GỐC LÂM SẢN

            Ngày 04/01/2012, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản. Hồ sơ lâm sản là các tài liệu ghi chép về lâm sản được thiết lập, lưu giữ tại cơ sở sản xuất, kinh doanh lâm sản và lưu hành cùng với lâm sản trong quá trình khai thác, mua bán, vận chuyển, chế biến, cất giữ. Chủ lâm sản có trách nhiệm quản lý hồ sơ lâm sản (bản chính) cùng với lâm sản; lưu giữ hồ sơ lâm sản, sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản trong thời hạn 05 năm kể từ khi lâm sản được xuất ra. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận lâm sản có trách nhiệm lưu giữ bảng kê lâm sản sau khi đã xác nhận (bản chính) và các tài liệu về nguồn gốc lâm sản (bản sao chụp) tại trụ sở cơ quan. Bảng kê lâm sản do tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động khai thác, nhập, xuất lâm sản lập khi nghiệm thu, đóng búa kiểm lâm hoặc nghiệm thu, xuất lâm sản trên cùng một lần và một phương tiện vận chuyển. Tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân lập bảng kê lâm sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác và nguồn gốc lâm sản hợp pháp tại bảng kê lâm sản. Về phương pháp lập bảng kê lâm sản: Chủ lâm sản ghi đầy đủ các nội dung về lâm sản tại bảng kê lâm sản; Ghi chi tiết hoặc ghi tổng hợp chung số lượng, khối lượng hoặc trọng lượng đối với từng loại lâm sản ngoài gỗ phù hợp với thực tế; Tại cuối mỗi trang của bảng kê lâm sản ghi tổng khối lượng lâm sản. Thông tư có hiệu lực từ ngày 18/02/2012. Thay thế Quyết định số 59/2005/QĐ-BNN ngày 10/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
 

 6. THÔNG TƯ LIÊN TỊCH CỦA BỘ CÔNG THƯÆ NG, BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU VÀ TẠM NHẬP-TÁI XUẤT CÁC CHẤT LÀM SUY GIẢM TẦNG Ô-DÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH THƯ MONTREAL VỀ CÁC CHẤT LÀM SUY GIẢM TẦNG Ô-DÔN

Ngày 30/12/2011, Liên Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập-tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn. Theo đó, các chất làm suy giảm tầng ô-dôn là các chất hydrochlorofluorocarbon (HCFC) và Polyol trộn sẵn HCFC-141b (HCFC-141b  Pre-blended polyol). Thương nhân chỉ được phép nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập-tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn với các nước thành viên của Nghị định thư. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo và cập nhật danh sách các nước thành viên của Nghị định thư trên mạng của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các chất HCFC được quản lý bằng hạn ngạch nhập khẩu theo lộ trình và các thỏa thuận song phương về cung cấp hỗ trợ tài chính cho loại trừ các chất HCFC giữa Việt Nam và Quỹ đa phương thi hành Nghị định thư. Việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập-tái xuất các chất HCFC và nhập khẩu polyol trộn sẵn HCFC-141b thực hiện như sau: các thương nhân nhập khẩu, xuất khẩu các chất làm suy giảm tầng ô-dôn phải đăng ký với Bộ Tài nguyên và Môi trường và được Bộ xác nhận đã đăng ký. Việc nhập khẩu các chất HCFC được thực hiện theo giấy phép nhập khẩu của Bộ Công Thương trên cơ sở xác nhận đăng ký nhập khẩu của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Việc tạm nhập-tái xuất các chất HCFC được thực hiện theo giấy phép của Bộ Công Thương. Cụ thể, Bộ Công Thương cấp hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC theo nghĩa vụ loại trừ dần của Việt Nam. Hạn ngạch nhập khẩu từng năm bắt đầu từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2019 cho từng nhóm HCFC: đối với HCFC-141b năm 2012 là 500 tấn, năm 2013 là 300 tấn, năm 2014 là 150 tấn, các năm 2015 đến 2019 là không; đối với các chất HCFC khác: năm 2012 là 3.700 tấn, năm 2013 là 3.400 tấn, năm 2014 là 3.700 tấn, từ năm 2015 đến 2019 mỗi năm là 3.600 tấn. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 và thay thế Thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT-BTM-BTNMT ngày 11/7/2005 của Bộ Thương mại và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

 

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Ngày 30/12/2011, Bộ Tài chính có Công văn số 18036/BTC-TCT hướng dẫn một số nội dung trong quá trình thực hiện Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 153/2010/TT-BTC (về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ). Để khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, Bộ Tài chính hướng dẫn: Đối với các doanh nghiệp có mức vốn điều lệ dưới 01 tỷ đồng, để được sử dụng hóa đơn tự in thì ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 1 Thông tư số 13/2011/TT-BTC ngày 8/2/2011 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 153/2010/TT-BTC, doanh nghiệp được sử dụng phần mềm tự in hóa đơn đảm bảo định kỳ hàng tháng dữ liệu từ phần mềm tự in hóa đơn phải được chuyển vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu trước khi người nộp thuế nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế. Trường hợp doanh nghiệp có hành vi vi phạm không kết chuyển đủ dữ liệu bán hàng từ phần mềm tự in hóa đơn vào sổ kế toán để khai thuế (tức doanh nghiệp khai thiếu doanh thu để trốn thuế) thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế. Về việc sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế, kể từ ngày 01/01/2012, cơ quan thuế không bán hóa đơn cho doanh nghiệp. Đối với số hóa đơn đã mua của cơ quan thuế trước ngày 01/01/2012, nếu từ ngày 01/01/2012 doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng thì doanh nghiệp thực hiện hủy theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC. Trường hợp có nhu cầu sử dụng thì được tiếp tục sử dụng và phải báo cáo tình hình sử dụng tại Báo cáo sử dụng hóa đơn năm 2011 theo đúng quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC. Doanh nghiệp không được sử dụng đồng thời hóa đơn mua của cơ quan thuế và hóa đơn tự in, đặt in của doanh nghiệp...

 GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Hỏi: Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới?

*Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và Chữa cháy thì điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới được quy định như sau:

1. Phương tiện giao thông cơ giới từ 4 chỗ ngồi trở lên, phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển chất, hàng hoá nguy hiểm về cháy, nổ phải bảo đảm và duy trì các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:

a) Có quy định, nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của phương tiện;

b) Quy trình vận hành phương tiện, hệ thống điện, hệ thống nhiên liệu, việc bố trí, sắp xếp người, vật tư, hàng hoá trên phương tiện phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy;

c) Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới phải được học tập kiến thức về phòng cháy, chữa cháy trong quá trình đào tạo cấp giấy phép điều khiển phương tiện; đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới có phụ cấp trách nhiệm và người điều khiển, người làm việc, người phục vụ trên phương tiện giao thông cơ giới có từ 30 chỗ ngồi trở lên và trên phương tiện giao thông cơ giới chuyên dùng để vận chuyển các chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ phải có giấy chứng nhận đã qua huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền;

d) Có phương tiện chữa cháy phù hợp với yêu cầu tính chất, đặc điểm của phương tiện, bảo đảm về số lượng, chất lượng và hoạt động theo quy định của Bộ Công an và các tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy.

2. Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy gồm tàu thủy, tàu hỏa chuyên dùng để vận chuyển hành khách, vận chuyển xăng dầu, chất lỏng dễ cháy khác, khí cháy, vật liệu nổ, hoá chất có nguy hiểm cháy, nổ phải được thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy khi chế tạo mới hoặc hoán cải và cơ quan đăng kiểm chỉ cấp chứng chỉ đăng kiểm sau khi Cục Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc Phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy Công an cấp tỉnh xác nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.

3. Phương tiện giao thông cơ giới khi vận chuyển các chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ thuộc loại 1, 2, 3, 4 và 9 quy định tại Phụ lục số 1 Nghị định số 13/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ phải có 'Giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ' do Bộ Công an cấp.

Bộ Công an quy định cụ thể mẫu, thủ tục và thẩm quyền cấp 'Giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ'.

2. Hỏi: Cho biết quyền của viên chức về nghỉ ngơi?

*Trả lời: Theo quy định tại Luật Viên chức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 thì quyền nghỉ ngơi của viên chức được quy định như sau:

1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.

2. Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật.

4. Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

 

Đáp án câu hỏi thi trên Bản tin văn bản pháp luật số 51

(ngày 26/12/2011)

Câu 1.  b;

Câu 2. d;

Câu 3. a.

 

Người trúng giải:

* 01 Giải nhất: 300.000đ

             Nguyễn Quỳnh Vân, Tòa soạn Vietnam Law

(Dự đoán số người tham gia: 25 người).

* 01 giải nhì: 200.000đ

                        Nguyễn Minh, Tòa soạn Vietnam Law

*01 giải ba: 100.000đ

Nguyễn Ngọc Thủy, Tòa soạn Vietnam Law.

 

Kính gửi các đơn vị trong cơ quan

            Ban Chỉ đạo PBGDPL xin trân trọng thông báo Chương trình Thi tìm hiểu pháp luật trên Bản tin Văn bản pháp luật mới hàng tháng do Ban Chỉ đạo PBGDPL TTXVN tổ chức tạm dừng một thời gian để nghiên cứu, cải tiến hình thức thi trong năm 2012. Chúng tôi sẽ sớm đưa ra hình thức thi mới trên Bản tin Văn bản pháp luật để các đồng chí cùng tham gia.

            Rất mong nhận được sự ủng hộ tham gia nhiệt tình của các đồng chí.

                                                                                                            Trân trọng.

                      BAN CHỈ ĐẠO PBGDPL

 

Theo Phòng Tổng hợp - Pháp chế