Thứ hai, ngày 22/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 05 ngày 13/02/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(13/02/2012 10:59:14)

 

VĂN BẢN MỚI

1. Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực.

2. Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.

3. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

4. Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chí xác định đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.

5. Thông tư liên tịch của Liên Bộ Tài chính và Tư pháp hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng.

6. Thông tư liên tịch của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ về học tập đối với trẻ em, học sinh, sinh viên các dân tộc rất ít người...

7. Thông tư liên tịch của Liên Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập.


 

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Tổng cục thuế có Công văn về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2011.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Thông tin quảng cáo, tin nhắn trên truyền hình trả tiền được quy định như thế nào?

2. Vi phạm các quy định về quản lý đất đai bị xử lý hình sự như thế nào?

 

 
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ - THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

1. NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH VỀ HỘ TỊCH, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VÀ CHỨNG THỰC

Ngày 02/02/2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực. Theo đó, Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định sau: Về thời gian làm thủ tục đăng ký kết hôn, Nghị định quy định trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì UBND cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Khi đăng ký hộ tịch, nếu cán bộ Tư pháp hộ tịch xã, phường, thị trấn hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp không biết rõ về nhân thân hoặc nơi cư trú của đương sự, thì yêu cầu xuất trình 2 loại giấy tờ sau để kiểm tra: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó; Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam) để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định. Đối với những việc hộ tịch mà Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định thời hạn giải quyết, thì thời hạn được tính theo ngày làm việc. Đối với những việc hộ tịch mà Nghị định 158/2005/NĐ-CP không quy định thời hạn giải quyết, thì được giải quyết ngay trong ngày; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả ngay trong ngày làm việc tiếp theo. Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) hoặc yêu cầu cấp các giấy tờ về hộ tịch mà không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch, thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì không cần phải có văn bản ủy quyền, nhưng phải có giấy tờ chứng minh về mối quan hệ trên. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2012.

 

2. NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ, LUẬT SƯ, TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Ngày 02/02/2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 05/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật. Theo đó, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Trợ giúp pháp lý và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Trợ giúp pháp lý, nếu tự nguyện làm cộng tác viên thì gửi hồ sơ đến Trung tâm trợ giúp pháp lý ở địa phương nơi mình cư trú hoặc công tác. Trong thời hạn 4 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Giám đốc Trung tâm kiểm tra tính đầy đủ và đúng đắn của hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì trình Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, công nhận và cấp thẻ cộng tác viên. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho người đề nghị làm cộng tác viên và thông báo rõ lý do bằng văn bản. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Giám đốc Trung tâm trình, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, ký quyết định công nhận và cấp thẻ cộng tác viên. Trường hợp từ chối phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người đề nghị làm cộng tác viên. Hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên bao gồm: Đơn đề nghị làm cộng tác viên theo mẫu; Bản sao bằng cử nhân luật, bằng đại học khác hoặc bằng trung cấp luật; Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan nơi người đề nghị làm cộng tác viên làm việc kèm hai ảnh mầu chân dung cỡ 2cm x 3cm. Trường hợp người đề nghị làm cộng tác viên thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi mà có thời gian công tác pháp luật từ 3 năm trở lên hoặc có kiến thức pháp luật và có uy tín trong cộng đồng thì trong hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên ngoài các giấy tờ tài liệu (Đơn đề nghị và Sơ yếu lý lịch) trong hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên nêu trên cần có giấy xác nhận thời gian công tác pháp luật của cơ quan, tổ chức nơi người đó đã hoặc đang công tác hoặc xác nhận của UBND cấp xã về kiến thức pháp luật và uy tín trong cộng đồng của người đề nghị. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2012.

 

3. QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC, CÆ  SỞ HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP, NHÀ Ở CỦA CÆ  QUAN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

Ngày 08/02/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 08/2012/QĐ-TTg về việc quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. Theo đó, tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc, nhà ở của cán bộ, công chức, nhân viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà nước sở tại là đối tác quan trọng và tại các nước khác được phân theo 4 nhóm chức danh: Nhóm 1, gồm: Đại sứ đặc mệnh toàn quyền, Đại sứ, Tổng Lãnh sự; Nhóm 2 gồm: Công sứ, Tham tán Công sứ, Tham tán, Phó Tổng Lãnh sự, Trưởng Đại diện Cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài; Nhóm 3 gồm: Lãnh sự, Phó lãnh sự, các Bí thư; Phó trưởng Đại diện Cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và Nhóm 4 gồm các chức danh khác. Cụ thể, đối với nhóm 1 ở nước sở tại là đối tác quan trọng thì tiêu chuẩn diện tích tối đa cho 1 chỗ làm việc là 50 m2/người, cho 1 chỗ ở là 120 m2/người; còn tại các nước còn lại thì tiêu chuẩn diện tích tối đa cho 1 chỗ làm việc là 40 m2/người, cho 1 chỗ ở là 110 m2/người. Đối với Nhóm 2 ở nước sở tại là đối tác quan trọng thì tiêu chuẩn diện tích tối đa cho 1 chỗ làm việc là 35 m2/người, cho 1 chỗ ở là 100 m2/người; còn tại các nước còn lại thì tiêu chuẩn diện tích tối đa cho 1 chỗ làm việc là 30 m2/người, cho 1 chỗ ở là 90 m2/người... Trường hợp các chức danh trên có tiêu chuẩn mang theo gia đình thì được cộng thêm diện tích ở của mỗi thành viên trong gia đình đi theo (6 m2 sàn/người). Việc bố trí nhà ở cho các chức danh của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện theo phương thức sau: Sử dụng quỹ nhà ở hiện có thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam tại nước sở tại; thuê nhà ở theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng nhà ở theo quy định và khả năng ngân sách; thực hiện khoán kinh phí thuê nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên theo nguyên tắc tự nguyện và chi phí khoán thấp hơn chi phí thuê nhà ở mà Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đi thuê cho các chức danh theo quy định. Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được thuê trụ sở làm việc, nhà ở trong trường hợp: Chưa có trụ sở làm việc, nhà ở hoặc diện tích làm việc, nhà ở hiện có dưới 70% so với tiêu chuẩn, định mức sử dụng ảnh hưởng nghiêm trọng đến thực hiện nhiệm vụ được giao... Quyết định có hiệu lực từ ngày 26/3/2012.


 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG

 

4. THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH ĐÆ N VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC NHÀ NƯỚC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN ĐỂ GIAO CHO CÁC ĐÆ N VỊ QUẢN LÝ THEO CÆ  CHẾ GIAO VỐN CHO DOANH NGHIỆP

 Ngày 06/02/2012, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 12/2012/TT-BTC Hướng dẫn tiêu chí xác định đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp. Theo đó, các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp (kể cả nguồn thu từ ngân sách nhà nước đối với sản phẩm dịch vụ, hàng hoá do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng) Và các đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc quy định trên nhưng đáp ứng đủ các điều kiện: Tự bảo đảm trên 10% kinh phí hoạt động thường xuyên; Có đề án sử dụng tài sản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Cam kết thực hiện đúng quy định về quản lý, sử dụng tài sản... và không thuộc các trường hợp không được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp quyết định công nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp và có thẩm quyền quyết định hoặc phân cấp quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý. Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định công nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp và có thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao tài sản có trách nhiệm đăng ký, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản được giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật hiện hành. Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 22/3/2012.

 

5. THÔNG TƯ LIÊN TỊCH CỦA LIÊN BỘ TÀI CHÍNH VÀ TƯ PHÁP HƯỚNG DẪN MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CÔNG CHỨNG

Ngày 19/01/2012, Liên Bộ Tài chính và Tư pháp ban hành Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng. Theo đó, mức thu phí đối với các việc công chứng các hợp đồng, giao dịch được tính như sau: Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất tính trên giá trị quyền sử dụng đất; Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác tính trên giá trị tài sản; Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản tính trên giá trị di sản; Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh tính trên giá trị hợp đồng. Cụ thể, giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch dưới 50 triệu đồng thì mức thu 50.000 đồng/trường hợp; từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng mức thu 100.000 đồng/trường hợp; từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng mức thu 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch; từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng mức thu 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng... Mức thu phí đối với các việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản (tính trên tổng số tiền thuê), cụ thể: giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê) dưới 50 triệu đồng có mức thu là 40 nghìn đồng; từ 50 đến 100 triệu, mức thu là 80 nghìn đồng; từ 100 triệu đến dưới 01 tỷ đồng, phí công chứng bằng 0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng giao dịch; từ 01 đến 03 tỷ đồng, mức thu bằng 800 nghìn đồng + 0,06% phần giá trị hợp đồng vượt quá 01 tỷ đồng...; từ trên 10 tỷ đồng, phí công chứng bằng 05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị hợp đồng vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 08 triệu đồng/trường hợp). Thông tư liên tịch có hiệu lực kể từ ngày 15/3/2012 và thay thế Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008.

 

6. THÔNG TƯ LIÊN TỊCH CỦA LIÊN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, BỘ TÀI CHÍNH VÀ BỘ LAO ĐỘNG, THƯÆ NG BINH VÀ Xà HỘI HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VỀ HỌC TẬP ĐỐI VỚI TRẺ EM, HỌC SINH, SINH VIÊN CÁC DÂN TỘC ÍT NGƯỜI

Ngày 19/01/2012, Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTB&XH hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ về học tập đối với trẻ em, học sinh, sinh viên các dân tộc rất ít người theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010-2015. Theo đó, mức hỗ trợ đối với trẻ em 03 - 05 tuổi thuộc hộ nghèo đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập bằng 30% mức lương tối thiểu chung/trẻ/tháng. Học sinh tiểu học thuộc hộ nghèo đang học tại các điểm trường ở thôn, bản được hưởng mức hỗ trợ bằng 40% mức lương tối thiểu chung/học sinh/tháng. Học sinh tiểu học thuộc hộ nghèo học tại trường phổ thông dân tộc bán trú và ở bán trú được hưởng mức hỗ trợ bằng 60% mức lương tối thiểu chung/tháng. Đối với học sinh trung học cơ sở thuộc hộ nghèo đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú và ở bán trú được hỗ trợ bằng 60% mức lương tối thiểu chung/học sinh/tháng. Học sinh trung học cơ sở thuộc hộ nghèo học tại trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện, học sinh trung học phổ thông thuộc hộ nghèo đang học tại các trường trung học phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh và trường phổ thông dân tộc nội trú liên cấp được hưởng học bổng bằng 100% mức lương tối thiểu chung/học sinh/tháng. Đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo học tại các trường, khoa dự bị đại học, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; các cơ sở dạy nghề được hưởng học bổng bằng 100% mức lương tối thiểu chung/người/tháng. Thời gian được hưởng hỗ trợ: 12 tháng/năm cho đối tượng có thời gian học 9 tháng/năm trở lên. Trường hợp đối tượng học không đủ 9 tháng/năm thì được hưởng theo thời gian học thực tế. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/3/2012. Thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ về học tập cho các đối tượng nêu trên được tính từ ngày 01/9/2011 đến 31/12/2015.

 

7. THÔNG TƯ LIÊN TỊCH CỦA LIÊN BỘ Y TẾ, BỘ NỘI VỤ VÀ BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 56/2011/NĐ-CP NGÀY 04/7/2011 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐÃI THEO NGHỀ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÔNG TÁC TẠI CÁC CÆ  SỞ Y TẾ CÔNG LẬP

Ngày 19/01/2012, Liên Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập. Đối tượng áp dụng là công chức, viên chức đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, thuộc biên chế trả lương (kể cả lao động hợp đồng) trong các cơ sở y tế công lập, gồm 03 đối tượng: Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế (xếp lương theo các ngạch viên chức có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 16 hoặc 13) để thực hiện các công việc (khám, điều trị, xét nghiệm phục vụ cho công tác chuyên môn y tế; giải phẫu bệnh lý...); Công chức, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế (xếp lương không có 2 chữ số đầu của mã ngạch 16 hoặc 13), đang đảm nhận các công việc (vận hành, bảo dưỡng trang thiết bị y tế; Làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc truyền thông giáo dục sức khoẻ...); Công chức, viên chức làm công tác quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện, trung tâm thuộc các chuyên khoa sau: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý và pháp y. Thông tư quy định các mức phụ cấp từ 30% đến 70% theo từng đối tượng. Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập (trừ đối tượng công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện, trung tâm thuộc các chuyên khoa: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, quy định), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét quyết định áp dụng mức phụ cấp. Thông tư liên tịch có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/3/2012.

 


CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT


Ngày 17/01/2012, Tổng cục Thuế có Công văn số 230/TCT-TNCN về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2011. Theo hướng dẫn, 4 đối tượng phải kê khai quyết toán thuế gồm: Thứ nhất, tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ hay không khấu trừ thuế. Thứ hai, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân: Có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp; Có yêu cầu hoàn số thuế nộp thừa hoặc bù trừ vào kỳ sau. Thứ ba, cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán đã đăng ký nộp thuế Thu nhập cá nhân theo thuế suất 20% tính trên thu nhập tính thuế với cơ quan thuế phải quyết toán thuế trong các trường hợp: Số thuế phải nộp tính theo thuế suất 20% lớn hơn tổng số thuế đã tạm khấu trừ theo thuế suất 0,1% trong 7 tháng đầu năm và 0,05% trong 5 tháng cuối năm 2011; Có yêu cầu hoàn thuế nộp thừa. Thứ tư, cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế. Về xác định số thuế phải nộp, đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh thì số thuế phải nộp bằng thu nhập tính thuế bình quân tháng nhân thuế suất theo biểu thuế luỹ tiến từng phần tháng nhân với 12 tháng. Đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế Thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần (nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) thì được miễn thuế 5 tháng cuối năm 2011. Số thuế được miễn bằng thuế phải nộp năm 2011 nhân với 5 tháng chia cho 12 tháng... Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm.

 

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

 

1. Hỏi: Thông tin quảng cáo, tin nhắn trên truyền hình trả tiền được quy định như thế nào ?

* Trả lời: Theo Quy chế Quản lý hoạt động truyền hình trả tiền ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ngày 24/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì thông tin quảng cáo, tin nhắn trên truyền hình trả tiền được quy định như sau:

1. Việc quảng cáo và thông tin tin nhắn trên truyền hình trả tiền phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam về báo chí và quảng cáo.

2. Đơn vị cung cấp nội dung kênh chương trình truyền hình trả tiền chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung quảng cáo và tin nhắn trên kênh chương trình do mình cung cấp.

3. Trường hợp chạy thông tin quảng cáo, tin nhắn trên màn hình thì thông tin quảng cáo, tin nhắn phải nằm dưới chân màn hình.

4. Đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền không được cắt, chèn, thay thế các thông tin quảng cáo, tin nhắn trên các chương trình truyền hình trả tiền, trừ trường hợp xử lý nội dung vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Hỏi: Vi phạm các quy định về quản lý đất đai bị xử lý hình sự như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 174. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai trong Chương XVI: Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế của Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì hành vi vi phạm các quy định về quản lý đất đại bị xử lý hình sự như sau:

1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đất có diện tích lớn hoặc có giá trị lớn;

c) Gây hậu quả nghiêm trọng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Đất có diện tích rất lớn hoặc có giá trị rất lớn;

c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:

a) Đất có diện tích đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.


 

Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL của TTXVN xin thông báo: kể từ Bản tin số 04 (tuần từ 06-10/02), Bản tin đã được đăng trên Trang điện tử Điều hành tác nghiệp của TTXVN

Theo Phòng Tổng hợp - Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 04 ngày 06/02/2012 của Ban Chỉ đạo phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/02/2012 16:56:19)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 03 ngày 16/01/2012 của Ban Chỉ đạo phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/02/2012 16:43:07)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 02 ngày 09/01/2012 của Ban Chỉ đạo phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/02/2012 16:11:10)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 01 ngày 03/01/2012 của Ban Chỉ đạo phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/02/2012 15:51:15)