Thứ hai, ngày 22/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 37 ngày 01/10/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(01/10/2012 13:29:40)

 

VĂN BẢN MỚI

1. Nghị định về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.

2. Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ -CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

3. Thông tư của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vũ trường.

4. Thông tư của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng minh nhân dân mới.

5. Thông tư liên tịch của Bộ Công an, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng.   

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT


 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về việc tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá những tháng cuối năm 2012.


GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT


1. Cho biết nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân?

2. Cho biết Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá ? 

 
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 

1. NGHỊ ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT

Ngày 24/9/2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 72/2012/NĐ-CP về quản lý và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật. Theo đó, nguyên tắc quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật được quy định như sau: Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được xác định trong quy hoạch; được đầu tư, xây dựng theo quy hoạch để đảm bảo tính đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng, bảo đảm cảnh quan và môi trường. Tổ chức, cá nhân sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm tạo điều  kiện cho các tổ chức, cá nhân có đường dây, cáp và đường ống bố trí vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã xây dựng theo quy định. Các tổ chức, cá nhân có đường dây, cáp và đường ống lắp mới có trách nhiệm bố trí vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã xây dựng. Việc lắp đặt, bố trí các đường dây, cáp và đường ống mới vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã xây dựng phải có các giải pháp bảo đảm sự hoạt động bình thường của hệ thống đã có. Các loại đường dây, cáp và đường ống bố trí, lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải có dấu hiệu nhận biết theo quy định. Việc quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về kỹ thuật; bảo đảm an toàn, mỹ quan đô thị và được thực hiện thông qua hợp đồng.

Tổ chức cá nhân tham gia sử dụng chung có trách nhiệm và quyền hạn sau: Thực hiện quyền và trách nhiệm đối với chủ sở hữu hoặc với đơn vị quản lý vận hành theo hợp đồng sử dụng đã ký kết; Thông báo kịp thời cho đơn vị quản lý vận hành khi phát hiện các hiện tượng bất thường có thể gây sự cố, đồng thời phải có trách nhiệm phối hợp kịp thời với đơn vị quản lý vận hành, các đơn vị có liên quan tham gia xử lý sự cố xảy ra. Phối hợp với các đơn vị quản lý vận hành tổ chức thực hiện việc tháo dỡ, di chuyển ra khỏi công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung các đường ống, đường dây, cáp và thiết bị cần nâng cấp hoặc bị hư hỏng phải thay thế.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 10/11/2012.

 

2. NGHỊ ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 34/2010/NĐ-CP QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Ngày 19/9/2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 71/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Theo đó, mức xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ lên đến 40 triệu đồng,  trong một số trường hợp còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu còi, cờ, đèn sử dụng trái quy định; tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn, không thời hạn và tịch thu xe.

Đối với hành vi điều khiển xe khi nồng độ cồn vượt quá quy định:

Nghị định tăng mức phạt đối với người điều khiển xe khi nồng độ cồn vượt quá quy định. Cụ thể, người điều khiển xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá  50 - 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 - 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 8-10 triệu đồng. Hành vi này đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy thì bị phạt từ 500.000 - 1.000.000 đồng.

Trường hợp người điều khiển xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 10 - 15 triệu đồng. Còn đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, hành vi vi phạm này bị phạt từ 2 - 3 triệu đồng.

Phạt nặng hành vi chạy xe quá tốc độ:

Phạt tiền từ 600.000 đồng - 800.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h. 

Trường hợp điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10-20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 2 - 3 triệu đồng. Phạt tiền từ 8 - 10 triệu đồng đối với người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h, ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 ngày.

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy chạy quá tốc độ quy định từ 10 - 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 500.000 - 1.000.000 đồng. Trường hợp người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 2 - 3 triệu đồng.

Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép: mức xử phạt lên tới 40 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn và tịch thu xe đối với người đua xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe đạp máy mà chống người thi hành công vụ.

            Nghị định còn sửa đổi, bổ sung quy định về việc xử phạt cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ; xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông...

            Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 10/11/2012. 

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 


3. THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH VŨ TRƯỜNG

Ngày 21/9/2012, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 156/2012/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke, lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vũ trường. Theo đó, cơ quan được phép thực hiện cấp giấy phép kinh doanh karaoke, cấp giấy phép kinh doanh vũ trường là cơ quan được quyền thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke, lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vũ trường.

Mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke và lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vũ trường như sau: Tại các thành phố trực thuộc trung ương (Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng) và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke từ 01 đến 05 phòng, mức thu lệ phí là 6.000.000 đồng/giấy; từ 06 phòng trở lên, mức thu lệ phí là 12.000.000 đồng/giấy. Mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vũ trường là 15.000.000 đồng/giấy. Tại khu vực khác mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke được quy định: Từ 01 đến 05 phòng, mức thu lệ phí là 3.000.000 đồng/giấy; từ 06 phòng trở lên, mức thu lệ phí là 6.000.000 đồng/giấy. Mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vũ trường là 10.000.000 đồng/giấy.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 05/11/2012.

4. THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CHỨNG MINH NHÂN DÂN MỚI

Ngày 20/9/2012, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 155/2012/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí Chứng minh nhân dân mới. Theo đó, mức thu lệ phí như sau: Cấp mới : 30.000 đồng (thu nhận ảnh trực tiếp qua camera);  20.000 (thu nhận ảnh gián tiếp chưa tính tiền chụp ảnh); Cấp đổi: 50.000 đồng (thu nhận ảnh trực tiếp qua camera);  40.000 (thu nhận ảnh gián tiếp chưa tính tiền chụp ảnh); Cấp lại: 70.000 đồng (thu nhận ảnh trực tiếp qua camera);  60.000 (thu nhận ảnh gián tiếp chưa tính tiền chụp ảnh). Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí Chứng minh nhân dân mới bằng 50% mức thu trên.

Các trường hợp không phải nộp lệ phí: Công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Uỷ ban dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật; công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày  05/11/2012.

 

5. THÔNG TƯ LIÊN TỊCH CỦA BỘ CÔNG AN, BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH MỨC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN THUỘC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG TRỢ CẤP HÀNG THÁNG

 Ngày 17/9/2012, Bộ Công an, Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 12/2012/TTLT-BCA-BTC hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng theo quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 và Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng quy định tại Điều 4 Thông tư Liên tịch số 05/2010/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 08/11/2010 của Bộ Công an, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong ngành công an đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương. Cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch số 05/2012//TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 14/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên chức công an nhân dân theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc kể từ ngày 01/5/2012 được điều chỉnh mức hưởng trợ cấp hàng tháng theo công thức sau:

Mức hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngày 01/5/2012 = Mức hưởng trợ cấp tháng 4/2012 x 1,265.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/10/2012.


CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 26/9/2012 về việc tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá những tháng cuối năm 2012. Theo đó, nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ Tài chính và Công Thương tiếp tục chỉ đạo thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ thị trường đồng thời triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để quản lý, điều hành và bình ổn giá những tháng cuối năm 2012 như: Xây dựng lộ trình điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, phù hợp với diễn biến kinh tế thế giới và trong nước thời gian tới; điều chỉnh giá than bán cho sản xuất điện thực hiện theo hướng bảo đảm giá thành toàn bộ, góp phần tháo gỡ khó khăn cho ngành than, bảo đảo ổn định việc làm và đời sống người lao động... Các Bộ: Y tế, Giáo dục và Đào tạo và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo giãn thời gian điều chỉnh giá một số hàng hóa và dịch vụ do Nhà nước định giá, kiểm soát giá như: Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ giáo dục, giá cước xe buýt được Nhà nước trợ giá... Các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, quản lý tỷ giá, vàng; chủ động xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tế theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để xảy ra mất cân đối cung cầu, găm hàng, tăng giá làm mất ổn định thị trường...

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi: Cho biết nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân?

Trả lời: Theo quy định tại Luật số 14/2012/QH13, Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013 thì nội dung và hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân được quy định như sau:

1. Việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân căn cứ vào đặc điểm của từng đối tượng mà tập trung vào các quy định pháp luật về dân tộc, tôn giáo, trách nhiệm tham gia bảo vệ, giữ gìn an ninh, quốc phòng, biên giới, chủ quyền quốc gia, biển, đảo, tài nguyên, khoáng sản và các lĩnh vực pháp luật khác gắn liền với đời sống, sản xuất của người dân.

2. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân được chú trọng thực hiện thông qua hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý lưu động; tư vấn pháp luật, cung cấp miễn phí thông tin, tài liệu pháp luật bằng tiếng dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật trong các hoạt động văn hóa truyền thống.

3. Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tình nguyện phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân.

4. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân; chủ trì phối hợp với Bộ đội biên phòng, Công an, Hải quan, Kiểm lâm, Cảnh sát biển tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở khu vực biên giới, ven biển và hải đảo.

 

 2. Hỏi: Cho biết Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá ?

* Trả lời: Theo quy định tại Luật số 11/2012/QH13 Luật Giá, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013 thì Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá bao gồm:

1) Xăng, dầu thành phẩm;

2) Điện;

3) Khí dầu mỏ hóa lỏng;

4) Phân đạm; phân NPK;

5) Thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật;

6) Vắc-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;

7) Muối ăn;

8) Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;

9) Đường ăn, bao gồm đường trắng và đường tinh luyện;

10) Thóc, gạo tẻ thường;

11) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

* Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá trên, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

*  Căn cứ vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá được quy định trên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể để áp dụng biện pháp bình ổn giá phù hợp trong từng thời kỳ. 

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 36 ngày 24/9/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/09/2012 10:34:47)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 35 ngày 17/9/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/09/2012 10:06:52)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 34 ngày 10/9/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/09/2012 10:29:54)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 33 ngày 04/9/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/09/2012 10:53:24)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 32 ngày 27/8/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (27/08/2012 14:05:40)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 31 ngày 20/8/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/08/2012 14:38:05)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 30 ngày 13/8/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/08/2012 10:57:11)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 29 ngày 06/8/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/08/2012 10:17:42)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 28 ngày 30/7/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/07/2012 09:09:03)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 27 ngày 23/7/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/07/2012 10:11:08)