Thứ hai, ngày 22/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 30 ngày 13/8/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(13/08/2012 10:57:11)

 

VĂN BẢN MỚI


1. Quyết định của Chính phủ ban hành Quy chế Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng.

2. Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

3. Thông tư của Bộ Tài chính ban hành quy định việc quản lý đối với các loại tài sản quý hiếm và giấy tờ có giá do Kho bạc Nhà nước nhận gửi và bảo quản.

4. Thông tư của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy định về thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

5. Thông tư của Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

6. Thông tư của Bộ Công Thương quy định việc áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động đối với sản phẩm thép.        


CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

 

Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ  về việc triển khai thực hiện chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011-2020.


GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT


1.     Cho biết các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo?

2.     Trình tự khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính ?
 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

1. QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TÌM KIẾM, CỨU NẠN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG

Ngày 06/8/2012 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 33/2012/QĐ-TTg ban hành Quy chế Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng. Theo đó, Cục Hàng không Việt Nam chỉ đạo doanh nghiệp cảng hàng không chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương liên quan tại địa bàn thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn khi tàu bay lâm nguy, lâm nạn tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận của cảng hàng không, sân bay. Cục Hàng không Việt Nam chỉ đạo doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu chủ trì, phối hợp tìm kiếm, cứu nạn theo quy định tại Quy chế Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển khi tàu bay lâm nguy, lâm nạn trên biển. Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức tìm kiếm, cứu nạn tàu bay dân dụng trong khu vực quân sự. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của các cơ quan, đơn vị được quy định trên, cơ quan chủ trì tìm kiếm cứu nạn báo cáo Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn. Căn cứ vào tính chất và điều kiện cụ thể, Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn điều động bổ sung lực lượng, phương tiện để tiếp tục thực hiện tìm kiếm, cứu nạn hoặc chỉ định một cơ quan khác chủ  trì hoặc trực tiếp chủ trì tìm kiếm, cứu nạn tàu bay.

Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn có trách nhiệm tổ chức nắm bắt tình hình về tai nạn, sự cố để đưa ra phương án tổ chức, điều động hoặc kiến nghị điều động lực lượng, phương tiện đến ứng phó kịp thời và hiệu quả; trực tiếp điều động lực lượng, phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn khi cần thiết; kiến nghị các cấp có thẩm quyền trực tiếp về tìm kiếm, cứu nạn để huy động lực lượng, phương tiện đến ứng phó khi vượt khả năng ứng phó của mình; phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan khác để tiến hành cứu nạn và giải quyết hậu quả vụ tai nạn. Các đơn vị phối hợp có trách nhiệm chấp hành lệnh của cơ quan có thẩm quyền về việc điều động lực lượng, phương tiện tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn. Chủ các phương tiện tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn có trách nhiệm chấp hành nghiêm lệnh của cơ quan có thẩm quyền về việc điều động tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng. Quy chế còn quy định việc phối hợp với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn tàu bay dân dụng; thanh toán kinh phí trong hoạt động tìm kiếm, cứu nạn;  trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong tìm kiếm cứu nạn...

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012.

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG

 

2. THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN VỀ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ

Ngày 19/7/2012 Bộ Tài chính  ban hành Thông tư số 117/2012/TT-BTC hướng dẫn về hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Theo đó, nhân viên đại lý thuế phải có đủ các điều kiện sau: là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam; có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp; là thành viên sáng lập hoặc có hợp đồng lao động làm việc trong tổ chức kinh doanh dịch vụ làm  thủ tục về thuế. Tại một thời điểm, người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế chỉ được hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế tại một đại lý thuế. Đại lý thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kiểm tra, xác nhận các điều kiện đối với nhân viên đại lý  thuế.

Các đối tượng không được làm nhân viên đại lý thuế: người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù; người có hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hải quan, kiểm toán bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt; cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức; cán bộ, công chức thôi giữ chức vụ nhưng đang trong thời gian quy định không được kinh doanh theo quy định của pháp luật; các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Đại lý thuế phải có đầy đủ các điều kiện: đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; có ít nhất hai nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ là thủ tục về thuế.

Người thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có các điều kiện sau: không thuộc đối tượng quy định không được làm nhân viên đại lý thuế quy định tại thông tư này; có bằng cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật (chuyên ngành pháp luật kinh tế) và đã có thời gian làm việc trong lĩnh vực này từ hai năm trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký dự thi.

Thông tư còn quy định cụ thể quyền và trách nhiệm của đại lý thuế; trách nhiệm của cơ quan thuế các cấp; quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đại lý thuế...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012 và thay thế Thông tư số 28/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

 

3. THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁC LOẠI  TÀI SẢN QUÝ HIẾM VÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ DO KHO BẠC NHÀ NƯỚC NHẬN GỬI VÀ BẢO QUẢN

Ngày 27/7/2012 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 122/2012/TT-BTC quy định việc quản lý đối với các loại tài sản quý hiếm và giấy tờ có giá do Kho bạc Nhà nước (KBNN) nhận gửi và bảo quản. Theo đó, hình thức nhận gửi và bảo quản được quy định như sau: trước khi KBNN nhận gửi và bảo quản theo túi, gói niêm phong, tài sản phải được cơ quan chuyên môn kiểm định số lượng, trọng lượng, chất lượng, có sự chứng kiến của cán bộ KBNN và chủ sở hữu tài sản; KBNN nhận gửi và bảo quản tài sản theo thùng, túi, gói niêm phong không qua kiểm định số lượng, trọng lượng, chất lượng trong trường hợp tài sản do các cơ quan chức năng tạm giữ đang chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, đã lập biên bản tạm giữ và đóng gói niêm phong theo quy định; tài sản Nhà nước giao cho KBNN quản lý đã được Hội đồng kiểm định, đóng gói, niêm phong theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Mức phí bảo quản tài sản được tính như sau: Đối với tài sản quý hiếm mức 0,05% giá trị tài sản/tháng, nhưng tối thiểu không dưới 100.000 đồng/túi (gói)/tháng; tối đa không quá 1.000.000 đồng/túi/tháng. Đối với giấy tờ có giá mức 0,04% mệnh giá ghi trên giấy tờ có giá/1 tháng nhưng tối thiểu không dưới 80.000 đồng/túi/tháng; tối đa không quá 500.000 đồng/túi/1 tháng. Trường hợp gửi quá hạn hợp đồng, bên gửi phải chịu mức phí gửi quá hạn bằng 150% mức phí trong hạn cho số ngày quá hạn hợp đồng. Thông tư còn quy định rõ trách nhiệm của các bên trong giao dịch, nhận, bảo quản tài sản.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2012 và được áp dụng từ năm ngân sách 2012.

 

4. THÔNG TƯ CỦA BỘ THÔNG TIN  VÀ TRUYỀN THÔNG QUY ĐỊNH VỀ THI TUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Ngày 30/7/2012  Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư số 12/2012/TT-BTTT Quy định về thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện. Theo đó, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện là việc lựa chọn các doanh nghiệp được quyền sử dụng khối băng tần, kênh tần số thông qua việc đánh giá hồ sơ thi tuyển của doanh nghiệp theo các điều kiện quy định tại hồ sơ mời thi tuyển. Việc thi tuyển được thực hiện theo nguyên tắc công khai, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Đối tượng được tham gia thi tuyển là các doanh nghiệp có đủ điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông. Mỗi doanh nghiệp tham gia thi tuyển được đăng ký nguyện vọng cho một hoặc nhiều khối băng tần, kênh tần số trong đợt thi tuyển nhưng chỉ được phân bổ một khối băng tần, một hoặc một số kênh tần số trong trường hợp trúng tuyển theo quy định tại Hồ sơ mời thi tuyển. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thành lập Hội đồng thi tuyển, quy định quy chế làm việc của Hội đồng thi tuyển và quy định nhiệm vụ cụ thể của thường trực Hội đồng thi tuyển; phê duyệt hồ sơ mời thi tuyển; phê duyệt kết quả thi tuyển. Hội đồng thi tuyển có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng hồ sơ mời thi tuyển và tổ chức thi tuyển theo quy định tại Thông tư này. Doanh nghiệp trúng tuyển thực hiện các quy định của pháp luật về viễn thông, tần số vô tuyến điện và các quy định tại Hồ sơ mời thi tuyển để được cấp giấy phép viễn thông, giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Các doanh nghiệp trúng tuyển được quyền lựa chọn khối băng tần, kênh tần số theo thứ tự tương ứng với số điểm từ cao đến thấp sau khi được cấp giấy phép viễn thông. Doanh nghiệp trúng tuyển bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo các quy định tại Luật Tần số vô tuyến điện; trường hợp vi phạm nghiêm trọng nội dung trong Bản cam kết phải áp dụng biện pháp thu hồi giấy phép quy định tại Hồ sơ mời thi tuyển.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2012.

 

5. THÔNG TƯ CỦA BỘ TƯ PHÁP HƯỚNG DẪN VỀ CỘNG TÁC VIÊN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC

Ngày 30/7/2012 Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 07/2012/TT-BTP hướng dẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. Theo đó, cộng tác viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, được công nhận và cấp thẻ công tác viên. Cộng tác viên giúp Trung tâm, Chi nhánh của Trung tâm triển khai thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý; giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật. Nhà nước khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, luật sư, luật gia và các cá nhân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia làm cộng tác viên, bảo đảm huy động được nguồn lực từ xã hội thực hiện xã hội hoá trợ giúp pháp lý. Người có đủ tiều chuẩn, điều kiện quy định tại Luật Trợ giúp pháp lý và tự nguyện tham gia  trợ giúp pháp lý thì được xem xét công nhận và cấp thẻ cộng tác viên. Cộng tác viên được lựa chọn một hoặc nhiều lĩnh vực trợ giúp pháp lý khi tiến hành ký kết hợp đồng cộng tác với Trung tâm phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. Thông tư còn quy định rõ quyền và nghĩa vụ của cộng tác viên; phương thức hoạt động; quản lý cộng tác viên...

Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/9/2012 và thay thế Quyết định số 05/2008/QĐ-BTP.

 

 6. THÔNG TƯ CỦA BỘ CÔNG THƯÆ NG QUY ĐỊNH VIỆC ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ CẤP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU TỰ ĐỘNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM THÉP

Ngày 07/8/2012 Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 23/2012/TT-BTC quy định việc áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động đối với sản phẩm thép. Theo đó, Giấy phép nhập khẩu tự động này do Bộ Công Thương cấp cho thương nhân dưới hình thức xác nhận đơn đăng ký nhập khẩu cho mỗi lô hàng. Giấy phép nhập khẩu tự động có giá trị thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương xác nhận. Cơ quan cấp Giấy phép nhập khẩu tự động là các Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực trực thuộc Bộ Công Thương, gồm: Phòng Quản lý xuất nhập khẩu Khu vực Thành phố Hà Nội: 25 Ngô Quyền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội và Phòng Quản lý xuất nhập khẩu Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh: 08 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tự động có trách nhiệm: đăng ký hồ sơ thương nhân với Cơ quan cấp Giấy phép; nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tự động cho Cơ quan cấp Giấy phép theo đường bưu điện theo địa chỉ; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với những khai báo liên quan đến việc đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tự động.

Thương nhân có thể lựa chọn đăng ký nhập khẩu theo chế độ cấp phép nhập khẩu tự động qua mạng Internet trước khi nộp hồ sơ theo quy trình sau: Thương nhân phải khai báo các thông tin về hồ sơ thương nhân qua mạng Internet theo hệ thống phần mềm do Bộ Công Thương quy định và gửi hồ sơ thương nhân về địa điểm đăng ký cấp phép nhập khẩu tự động khi đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tự động lần đầu. Sau khi được cấp tài khoản truy cập hệ thống phần mềm, thương nhân tiến hành khai báo thông tin về hồ sơ đăng ký nhập khẩu tự động qua hệ thống phần mềm do Bộ Công Thương quy định. Bộ Công Thương thẩm định thông tin qua giao diện trên mạng Internet và trong vòng 01 ngày thông báo cho thương nhân kết quả thẩm định qua mạng Internet. Sau khi nhận được thông báo chấp nhận của Bộ Công Thương về việc thông tin hồ sơ khai báo qua mạng Internet đã đầy đủ, hợp lệ, thương nhân nộp bộ hồ sơ tại Cơ quan cấp Giấy phép.

Khi làm thủ tục nhập khẩu, thương nhân phải nộp cho cơ quan Hải quan Giấy phép nhập khẩu tự động đã được Bộ Công Thương xác nhận hoặc xuất trình kèm theo phiếu trừ lùi (trường hợp hàng hoá nhập khẩu được xác nhận theo thời gian) cùng với bộ hồ sơ nhập khẩu và phải tuân thủ các quy định hiện hành.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/9/2012.


CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Ngày 06/8/2012 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 21/CT-TTg về việc triển khai thực hiện chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011-2020. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương tập trung triển khai một số công việc trọng tâm: phối hợp với các cơ quan chức năng của Đảng tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011 - 2020 tới các Bộ, ngành, địa phương (hoàn thành trước ngày 31/12/2012); khẩn trương tổ chức phân công đơn vị, cán bộ làm đầu mối thực hiện công tác thông tin đối ngoại; phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011 - 2020. Xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí hoạt động thông tin đối ngoại hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông để theo dõi, phối hợp. Bố trí từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn kinh phí khác để triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại. Chỉ thị giao trách nhiệm cụ thể cho các Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Ngoại giao; Bộ Tài chính; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương...

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

 

1. Hỏi: Cho biết các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo?

*Trả lời: Theo quy định tại Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2013 thì các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cấm quảng cáo được quy định như sau: 

1. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Thuốc lá.

3. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.

4. Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.

5. Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.

6. Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.

7. Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.

8. Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.

 

2. Hỏi: Trình tự khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính ?

* Trả lời: Theo quy định tại Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/7/2012 thì trình tự khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính được quy định như sau:

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. 

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.  

Theo Phòng Tổng hợp - Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 29 ngày 06/8/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/08/2012 10:17:42)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 28 ngày 30/7/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/07/2012 09:09:03)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 27 ngày 23/7/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/07/2012 10:11:08)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 26 ngày 16/7/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/07/2012 09:18:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 25 ngày 09/7/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/07/2012 09:21:35)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 24 ngày 02/7/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/07/2012 10:56:06)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 23 ngày 25/6/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/06/2012 09:51:44)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 22 ngày 18/6/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (18/06/2012 09:58:51)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 21 ngày 11/6/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/06/2012 09:53:40)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 20 ngày 04/6/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/06/2012 10:45:50)