Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 42 ngày 05/11/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(05/11/2012 11:17:56)

2. Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược.
3. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2012-2015.
4. Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh nghiệp.
5. Thông tư của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Cho biết quyền và trách nhiệm của đoàn viên công đoàn?
2. Theo quy định của Bộ luật Lao động mới được Quốc hội ban hành thì người sử dụng lao động và người lao động có nghĩa vụ gì đối với công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động ?
VĂN BẢN CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
1. PHÁP LỆNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH QUY ĐỊNH DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC "BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG"
Ngày 20/10/2012, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng". Theo đó, những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng": Có 02 con trở lên là liệt sĩ; chỉ có 02 con mà 01 con là liệt sĩ và 01 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; chỉ có 01 con mà người con đó là liệt sĩ; có 01 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ; có 01 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Người được tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" được tặng Bằng, Huy hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" và được hưởng các chế độ ưu đãi: được tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng; được hưởng khoản tiền một lần và được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; khi từ trần được tổ chức lễ tang trang trọng. Kinh phí tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng, tổ chức lễ tang do Nhà nước bảo đảm.
Pháp lệnh có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013.
2. NGHỊ ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 79/2006/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DƯỢC
Ngày 24/10/2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 89/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược . Theo đó, mỗi cá nhân chỉ được cấp một Chứng chỉ hành nghề dược và chỉ được quản lý chuyên môn một hình thức tổ chức kinh doanh tại một địa điểm kinh doanh thuốc. Chứng chỉ hành nghề được được cấp một lần, có giá trị trong phạm vi cả nước. Đối với Chứng chỉ hành nghề dược đã được cấp với thời hạn 5 năm, khi hết hạn cá nhân phải làm thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc được cấp một lần cho cơ sở kinh doanh thuốc đạt các nguyên tắc, tiều chuẩn Thực hành tốt phù hợp với hình thức kinh doanh thuốc. Đối với Giấy chứng nhận đã cấp với thời hạn 5 năm, khi hết hạn, cơ sở kinh doanh làm thủ tục cấp lại tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với cơ sở kinh doanh thuốc theo lộ trình chưa bắt buộc phải đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt thì Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp hoặc đến thời hạn phải thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt. Khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc hết hiệu lực, nếu muốn tiếp tục kinh doanh thì cá nhân, tổ chức phải làm hồ sơ đề nghị gia hạn theo quy định tại Nghị định này. Thời hạn gia hạn mỗi lần là 05 năm hoặc đến thời hạn theo lộ trình do Bộ Y tế quy định.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2012.
3. QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ CHO VAY LẠI VÀ PHẦN TRÍCH PHÍ BẢO LÃNH TẠI BỘ TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2012-2015
Ngày 29/10/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 46/2012/QĐ-TTg về việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2012-2015. Theo đó, Bộ Tài chính thực hiện thu phí cho vay lại và trích một phần phí bảo lãnh theo quy định. Cụ thể, trích 40% số tiền thu được từ phí cho vay lại và phí bảo lãnh để đưa vào Quỹ tích luỹ trả nợ; số tiền 60% còn lại được sử dụng cho việc bổ sung kinh phí để tăng cường hiệu quả công tác quản lý nợ công theo các đề án, chương trình, kế hoạch cụ thể được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt; chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân ngoài đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công tại Bộ Tài chính có thành tích đóng góp trực tiếp cho hoạt động quản lý nợ công. Sau khi hoàn thành các nhiệm vụ chi theo quy định trên, kinh phí tiết kiệm được còn lại (nếu có), đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công tại Bộ Tài chính được sử dụng cho các mục đích chi theo quy định; mức chi khen thưởng, phúc lợi tại đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ công tại Bộ Tài chính tối đa không quá 3 tháng tiền lương thực hiện trong năm; số kinh phí còn lại khi đã sử dụng cho các nội dung trên đây được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho các mục đích theo quy định.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2012 và áp dụng từ năm ngân sách 2012 đến năm 2015.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
4. THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN XỬ LÝ TÀI CHÍNH VỀ CHI TRỢ CẤP MẤT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
Ngày 24/10/2012, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 180/2012/TT-BTC hướng dẫn xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh nghiệp. Theo đó, khoản chi trợ cấp mất việc làm được tính theo thời gian người lao động làm việc tại doanh nghiệp từ ngày 31/12/2008 trở về trước được xác định theo quy định tại Thông tư số 39/2009/TT-BLĐTBXH ngày 18/11/2009 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Điều 12 Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm. Trường hợp Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2012 có hiệu lực thi hành, các văn bản nêu trên bị thay thế bằng các văn bản khác thì việc xác định khoản trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của văn bản thay thế.
Khi phát sinh chi trợ cấp mất việc làm doanh nghiệp được hạch toán khoản chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Thông tư này vào chi phí quản lý doanh nghiệp và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp.
Riêng năm 2012, doanh nghiệp được sử dụng số dư Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm đã trích lập theo quy định tại Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính đến 31/12/2011 (nếu có) để chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Nếu số dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ hoặc doanh nghiệp không có số dư Quỹ để chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động thì toàn bộ phần chi còn thiếu doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 10/12/2012 và thay thế Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn trích lập, quản lý, sử dụng và hạch toán Quỹ trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp.
5. THÔNG TƯ CỦA BỘ NỘI VỤ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 13/2010/TT-BNV NGÀY 30/12/2010 CỦA BỘ NỘI VỤ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VỀ TUYỂN DỤNG VÀ NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 24/2010/NĐ-CP NGÀY 15/3/2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Ngày 24/10/2012, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 05/2012/TT-BNV sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Theo đó, khi quy định và thông báo các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức, cơ quan quản lý công chức không phân biệt loại hình đào tạo và văn bằng, chứng chỉ (chính quy, tại chức, liên thông, chuyên tu, từ xa, theo niên hạn hoặc theo tín chỉ), không phân biệt trường công lập và trường ngoài công lập.
Cơ quan quản lý công chức căn cứ vào báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức thuộc phạm vi quản lý; Quyết định việc tuyển dụng vào công chức không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức theo quy định của Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV.
Đối với trường hợp là viên chức đang làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội, nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để xem xét tuyển dụng vào công chức không qua thi tuyển theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV và cơ quan, tổ chức, đơn vị còn chỉ tiêu biên chế, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định tuyển dụng vào công chức không qua thi tuyển và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Sau đó có văn bản báo cáo Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương để phục vụ công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 10/12/2012.
6. QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI BAN HÀNH QUY CHẾ HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯÆ NG HIỆU
Ngày 30/10/2012, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ban hành Quy chế "Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội xây dựng và phát triển thương hiệu". Theo đó, Thành phố hỗ trợ một phần kinh phí cho doanh nghiệp trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu thông qua các dự án và các hoạt động theo nội dung hỗ trợ. Các doanh nghiệp tham gia Quy chế và đóng góp một phần kinh phí. Những doanh nghiệp đã được hưởng chế độ cho xây dựng và phát triển thương hiệu theo các cơ chế khác của Trung ương và Thành phố thì không được hưởng chính sách hỗ trợ này.
Đối tượng được hỗ trợ là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp và có trụ sở chính đặt trên địa bàn thành phố Hà Nội, chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật, có nhu cầu xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm hoặc thương hiệu doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng một trong các điều kiện: có vốn chủ sở hữu từ trên 10 tỷ đồng hoặc có số lao động bình quân năm từ 300 người trở lên hoặc có kim ngạch xuất khẩu trực tiếp từ 05 triệu USD/năm trở lên; sản xuất các sản phẩm trong danh mục sản phẩm công nghiệp chủ lực của Thành phố...
Về mức hỗ trợ, hỗ trợ tối đa 100% kinh phí tổ chức đào tạo, tập huấn, gồm: chi phí thuê giảng viên trong nước hoặc chuyên gia nước ngoài, thuê địa điểm, thiết bị giảng dạy... Đối với việc tra cứu, xác định và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trên lãnh thổ Việt Nam và tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm của Thành phố, thì mức hỗ trợ tối đa 70% kinh phí cho 01 doanh nghiệp trên cơ sở thực tế đăng ký với các cơ quan liên quan trong và ngoài nước...
Nguồn kinh phí thực hiện trích từ nguồn chi Xúc tiến thương mại hàng năm của Thành phố, kinh phí đóng góp của các doanh nghiệp tham gia Quy chế và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Quyết định có hiệu lực từ ngày 09/11/2012.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Ngày 24/12/2012 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1586/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, mục tiêu cụ thể của giai đoạn 2012 - 2020: hàng năm giảm 5 ÷ 10% số người chết do tai nạn giao thông đường bộ; Giảm ùn tắc giao thông tại Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn; Nâng cấp, cải tạo và tăng cường điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Cơ bản trên hệ thống quốc lộ được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình bảo đảm an toàn giao thông như: Trạm dừng nghỉ dọc đường, cầu vượt cho người đi bộ, đường cứu nạn, cảnh báo tự động...;Phát triển hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi và trẻ em tại các đô thị loại I. Giai đoạn 2021 - 2030, hàng năm kiềm chế ba tiêu chí về số vụ tai nạn giao thông, số người chết và số người bị thương do tai nạn giao thông đường bộ; Hệ thống quản lý an toàn giao thông đã được thiết lập một cách hiệu quả và ổn định; Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được đầu tư xây dựng hiện đại, đồng bộ, đáp ứng các yêu cầu về an toàn giao thông; Phát triển hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi và trẻ em tại các thành phố đạt đô thị loại II trở lên...
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
Trả lời: Theo quy định tại Luật số 12/2012/QH13, Luật Công đoàn có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013 thì quyền và trách nhiệm của đoàn viên công đoàn được quy định như sau:
1. Quyền của đoàn viên công đoàn:
- Yêu cầu Công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm.
- Được thông tin, thảo luận, đề xuất và biểu quyết công việc của Công đoàn; được thông tin về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến Công đoàn, người lao động; quy định của Công đoàn.
- Ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; chất vấn cán bộ lãnh đạo công đoàn; kiến nghị xử lý kỷ luật cán bộ công đoàn có sai phạm.
- Được Công đoàn tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý miễn phí pháp luật về lao động, công đoàn.
- Được Công đoàn hướng dẫn giúp đỡ tìm việc làm, học nghề; thăm hỏi, giúp đỡ lúc ốm đau hoặc khi gặp hoàn cảnh khó khăn.
- Tham gia hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch do Công đoàn tổ chức.
- Đề xuất với Công đoàn kiến nghị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật đối với người lao động.
2. Trách nhiệm của đoàn viên công đoàn:
- Chấp hành và thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết của Công đoàn; tham gia các hoạt động công đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.
- Học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất giai cấp công nhân; sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
- Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, lao động có hiệu quả và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tổ chức công đoàn.
2. Hỏi. Theo quy định của Bộ luật Lao động mới được Quốc hội ban hành thì người sử dụng lao động và người lao động có nghĩa vụ gì đối với công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động ?
* Trả lời: Theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật số 10/2012/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2013 thì vấn đề trên được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm nơi làm việc đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố có hại khác được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm tra, đo lường;
b) Bảo đảm các điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nhà xưởng đạt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động hoặc đạt các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc đã được công bố, áp dụng;
c) Kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của cơ sở để đề ra các biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động;
d) Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng;
đ) Phải có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nơi làm việc và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy tại nơi làm việc;
e) Lấy ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Người lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành các quy định, quy trình, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao;
b) Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động nơi làm việc;
c) Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 41 ngày 29/10/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/10/2012 14:14:32)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 40 ngày 22/10/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/10/2012 13:15:02)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 39 ngày 15/10/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/10/2012 14:10:38)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 38 ngày 08/10/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (08/10/2012 10:40:27)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 37 ngày 01/10/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/10/2012 13:29:40)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 36 ngày 24/9/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/09/2012 10:34:47)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 35 ngày 17/9/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/09/2012 10:06:52)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 34 ngày 10/9/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/09/2012 10:29:54)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 33 ngày 04/9/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/09/2012 10:53:24)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 32 ngày 27/8/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (27/08/2012 14:05:40)












