Thứ hai, ngày 22/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 06 ngày 20/02/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(20/02/2012 10:18:43)

 

VĂN BẢN MỚI


1. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế về miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 135/2007/QĐ-TTg ngày 17/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng.

3. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điều của Quyết định số 204/2005/QĐ-TTg ngày 15/8/2005 về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.

4. Thông tư của Bộ Tài chính quy định in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia.

5. Thông tư của Bộ Công Thương quy định phân loại và ghi nhãn hóa chất, được sản xuất, nhập khẩu lưu thông tại Việt Nam.

6. Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định thủ tục đăng ký sản xuất gia công thuốc thú y.


 

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Dự thảo Luật Xuất bản, in, phát hành.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Cho biết quy định về xuất bản và phát hành xuất bản phẩm trên mạng thông tin máy tính (mạng internet)?

2. Cho biết nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người?

 

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ - THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ


1. QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUY CHẾ VỀ MIỄN THỊ THỰC CHO NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 135/2007/QĐ-TTG NGÀY 17/8/2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Ngày 10/02/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 10/2012/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế về miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định 135/2007/QĐ-TTg ngày 17/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, người nhập cảnh Việt Nam bằng Giấy miễn thị thực, được tạm trú tại Việt Nam không quá 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh, nếu có nhu cầu ở lại quá 90 ngày, được cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam bảo lãnh và có lý do chính đáng thì được xem xét, giải quyết gia hạn tạm trú, mỗi lần không quá 90 ngày. Người có nhu cầu gia hạn tạm trú phải làm thủ tục trước 05 ngày khi hết hạn. Hồ sơ đề nghị gia hạn tạm trú gồm: Hộ chiếu của người xin gia hạn tạm trú và Tờ khai đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú có xác nhận của Công an xã, phường nơi tạm trú. Thời gian xem xét, cấp Giấy miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài là 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2012.

 

2. QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG

Ngày 08/02/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng. Với mục tiêu đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội và người dân tham gia bảo vệ rừng, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân và góp phần giữ vững an ninh, quốc phòng. Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho ngân sách xã để đảm bảo chi thường xuyên cho công tác quản lý bảo vệ rừng; hỗ trợ 100.000 đồng/ha/năm để tổ chức quản lý bảo vệ rừng đối với diện tích rừng do UBND cấp xã trực tiếp quản lý. UBND cấp xã sử dụng nguồn kinh phí này chi cho các hoạt động quản lý bảo vệ rừng, gồm: duy trì hoạt động thường xuyên của tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng; hợp đồng lao động bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng và các hoạt động khác trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Nhà nước cũng sẽ tiến hành hỗ trợ kinh phí cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động chống chặt, phá rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng như: Chi xây dựng phương án phòng, chữa cháy rừng; diễn tập chữa cháy rừng; hỗ trợ cho người tham gia bảo vệ, chữa cháy rừng bị tai nạn về thanh toán tiền khám, chữa bệnh, hỗ trợ 100.000 đồng/ngày/người trong thời gian điều trị tại bệnh viện... Chủ rừng có trách nhiệm tổ chức bảo vệ rừng trên diện tích đã được Nhà nước giao, cho thuê theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Chủ rừng có diện tích từ 1.000 ha trở lên phải có lực lượng  bảo vệ rừng chuyên trách. Lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng được trang bị đồng phục và một số công cụ hỗ trợ; được Nhà nước hỗ trợ đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý bảo vệ rừng. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/3/2012 và thay thế cho Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ.

 

3. QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 204/2005/QĐ-TTG NGÀY 15/8/2005 VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG ĐỐI TƯỢNG VÀ CÆ  CHẾ VAY VỐN XÂY DỰNG NHÀ Ở THUỘC CHƯÆ NG TRÌNH XÂY DỰNG CỤM, TUYẾN DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở VÙNG THƯỜNG XUYÊN NGẬP LŨ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Ngày 10/02/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/2012/QĐ-TTg về việc sửa đổi một số điều của Quyết định 204/2005/QĐ-TTg ngày 15/8/2005 về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long  (ĐBSCL). Theo Quyết định, các hộ dân thuộc diện di dời vào ở trong các cụm, tuyến dân cư và bờ bao khu dân cư có sẵn có nhu cầu xây dựng nhà ở thì được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng nhà ở khi có tên trong danh sách các hộ dân thuộc đối tượng được vay vốn do UBND cấp tỉnh xác nhận hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện xác nhận và có giấy đề nghị vay vốn theo mẫu do Ngân hàng hướng dẫn. Hộ vay vốn sau khi đã hoàn tất các thủ tục, hồ sơ theo quy định được giải ngân lần đầu tối đa bằng 60% mức vay theo quy định, phần vốn còn lại được giải ngân sau khi hộ dân xuất trình giấy xác nhận nhà ở đã hoàn thành xây dựng phần thô của UBND cấp xã. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo lập và xác nhận danh sách các hộ dân thuộc đối tượng được vay vốn tự xây dựng nhà ở. UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã xác nhận nhà ở đã hoàn thành xây dựng phần thô để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện giải ngân phần vốn vay còn lại của hộ dân theo quy định. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2012.

 

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG

 

4. THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH IN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HÓA ĐÆ N BÁN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA

Ngày 08/02/2012, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 16/2012/TT-BTC  quy định in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia. Theo đó, hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia là chứng từ do đơn vị dự trữ bán hàng dự trữ quốc gia lập, ghi nhận thông tin bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật. Hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia được thể hiện bằng các hình thức: Hoá đơn tự in; Hoá đơn điện tử và Hoá đơn đặt in. Trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy các nội dung bắt buộc: Tên loại hoá đơn; Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hoá đơn; Tên liên hóa đơn; Số thứ tự hoá đơn; Tên, địa chỉ, số tài khoản, mã số thuế của đơn vị dự trữ xuất, bán hàng dự trữ quốc gia; Tên, địa chỉ, số tài khoản, mã số thuế của người mua; Tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hoá, thành tiền ghi bằng số và bằng chữ; Người mua, đơn vị bán. Các đơn vị dự trữ được tự in hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia để phục vụ hoạt động xuất, bán hàng dự trữ quốc gia khi đã được cấp mã số thuế; có hệ thống thiết bị đảm bảo cho việc in và lập hoá đơn khi xuất, bán hàng dự trữ quốc gia; là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm xuất, bán hàng dự trữ quốc gia gắn liền với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hoá đơn được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập và không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế dưới 50 triệu đồng trong vòng 365 ngày tính liên tục kể từ ngày thông báo phát hành hoá đơn tự in lần đầu trở về trước. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 26/3/2012 và thay thế Thông tư số 09/1999/TT-BTC ngày 28/01/1999 của Bộ Tài chính.

 

5. THÔNG TƯ CỦA BỘ CÔNG THƯÆ NG VỀ VIỆC PHÂN LOẠI VÀ GHI NHÃN HÓA CHẤT

Ngày 13/02/2012, Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 04/2012/TT-BCT về việc quy định phân loại và ghi nhãn hóa chất. Theo đó, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất có trách nhiệm ghi nhãn hóa chất trước khi đưa hóa chất vào sử dụng, lưu thông trên thị trường, trừ các trường hợp không áp dụng ghi nhãn hóa chất. Hóa chất nhập khẩu vào Việt Nam mà nhãn gốc không phù hợp với quy định của Thông tư này thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải ghi nhãn phụ trước khi đưa ra lưu thông và phải giữ nguyên nhãn gốc. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về vấn đề sở hữu trí tuệ đối với các nội dung ghi trên nhãn hóa chất. Trên nhãn hóa chất phải thể hiện bắt buộc các nội dung theo Nghị định số 89/2006/NĐ-CP và theo quy định của GHS (Hệ thống hài hoà toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hoá chất - Globally Harmonizied System of Classification and Labeling of Chemicals) gồm: Tên hóa chất; Mã nhận dạng hóa chất; Hình đồ cảnh báo, từ cảnh báo, cảnh báo nguy cơ; Biện pháp phòng ngừa; Định lượng; Thành phần hoặc thành phần định lượng; Ngày sản xuất; Hạn sử dụng (nếu có); Thông tin nhà sản xuất, nhập khẩu, phân phối; Xuất xứ hàng hóa; Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản. Ngoài những nội dung bắt buộc trên, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất có thể ghi thêm các nội dung khác lên nhãn. Những nội dung này phải đảm bảo tính trung thực, chính xác, không được làm hiểu sai lệch đặc tính của hóa chất và nội dung bắt buộc ghi trên nhãn hóa chất. Đối với nội dung ghi trên nhãn phụ không được làm hiểu sai lệch nội dung của nhãn gốc. Trường hợp phải ghi thêm nội dung bắt buộc mà nhãn gốc không có, tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với nội dung ghi thêm. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/3/2012.

 

6. THÔNG TƯ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUY ĐỊNH THỦ TỤC ĐĂNG KÝ SẢN XUẤT GIA CÔNG THUỐC THÚ Y

Ngày 13/02/2012, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 08/2012/TT-BNNPTNT quy định thủ tục đăng ký sản xuất gia công thuốc thú y. Theo đó, cơ sở đăng ký sản xuất gia công thuốc thú y phải đáp ứng điều kiện:  Sản phẩm đăng ký gia công là thuốc thú y có Giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam trong thời gian còn hiệu lực hoặc thuốc thú y chưa có Giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam đặt sản xuất gia công chỉ để xuất khẩu; Cơ sở nhận gia công phải là cơ sở sản xuất được Cục Thú y cấp giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) phù hợp với thuốc thú y đăng ký sản xuất gia công; Việc gia công phải thực hiện toàn bộ các công đoạn của quá trình sản xuất và chỉ được phép đặt tại một Bên nhận gia công. Cục Thú y là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký sản xuất gia công thuốc thú y. Thuốc thú y có Giấy chứng nhận lưu hành trong thời gian còn hiệu lực, đặt gia công toàn bộ các công đoạn của quá trình sản xuất sẽ được cấp mới giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y sản xuất gia công. Thuốc thú y không có Giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam, đăng ký sản xuất gia công để xuất khẩu được cấp Giấy chứng nhận chỉ để xuất khẩu. Giấy chứng nhâÌ£n lưu hành thuốc thú y sản xuất gia công có hiệu lực bằng thời gian hiệu lực của Hợp đồng sản xuất gia công thuốc thú y cộng với thời hạn sử dụng của sản phẩm và tối đa là 05 năm kể từ ngày cấp. Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y sản xuất gia công trong thời hạn còn hiệu lực sẽ bị thu hồi trong trường hợp: Thuốc sản xuất gia công không đạt tiêu chuẩn chất lượng qua ba đợt kiểm tra định kỳ hoặc ngẫu nhiên trong một năm của Cơ quan có thẩm quyền hoặc thuốc vi phạm 1 lần nhưng gây hậu quả nghiêm trọng; Thuốc vi phạm các quy định của Luật sở hữu trí tuệ; Thuốc có tác dụng phụ có thể gây hại cho sức khoẻ con người, động vật... Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 29/3/2012.


 

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT


Bộ Thông tin và Truyền thông đang chủ trì Dự thảo Luật Xuất bản, in, phát hành. Theo Dự thảo, "Xuất bản" là việc tổ chức bản thảo, biên tập bản thảo thành bản thảo hoàn chỉnh (bản mẫu) để in và phát hành. Xuất bản phẩm gồm các loại hình: Sách in; Sách điện tử: đọc, nghe bằng thiết bị số, trên mạng viễn thông, Internet;  Sách chữ nổi; Tranh, ảnh, bản đồ; áp-phích, tờ rời, tờ gấp; Các loại lịch; Băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình có nội dung thay sách hoặc minh hoạ cho sách. Bộ Thông tin và Truyền thông  chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về xuất bản, in, phát hành. Giấy phép hoạt động nhà xuất bản có thời hạn mười năm kể từ ngày cấp. Trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động nhà xuất bản mà cơ quan chủ quản không thành lập nhà xuất bản hoặc nhà xuất bản không hoạt động thì giấy phép hoạt động hết hiệu lực và cơ quan chủ quản phải đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động nhà xuất bản. Giám đốc nhà xuất bản có nhiệm vụ và quyền hạn:  Bảo đảm thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích hoạt động của nhà xuất bản; Tổ chức thực hiện việc đăng ký xuất bản với Bộ Thông tin và Truyền thông; Ký quyết định xuất bản đúng với giấy xác nhận đăng ký xuất bản và gửi 01 bản về Bộ Thông tin và Truyền thông  trước khi phát hành xuất bản phẩm... Tổng biên tập nhà xuất bản đọc và ký duyệt bản thảo trước khi trình giám đốc nhà xuất bản và chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về nội dung xuất bản phẩm của nhà xuất bản...

 

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

 

1. Hỏi: Cho biết quy định về xuất bản và phát hành xuất bản phẩm trên mạng thông tin máy tính (mạng internet)?

* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và quy định tại Thông tư số 02/2010/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông ngày 11/01/2010 quy định chi tiết thi hành một số quy định của Luật Xuất bản ngày 03/12/2004, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản ngày 03/6/2008, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 và Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 thì việc xuất bản và phát hành xuất bản phẩm trên mạng thông tin máy tính (mạng internet) được quy định như sau:

1. Xuất bản trên mạng Internet là việc nhà xuất bản công bố lần đầu tiên toàn bộ tác phẩm, tài liệu trực tiếp trên mạng internet.

Việc xuất bản và phát hành xuất bản phẩm trên mạng internet phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet.

2. Việc xuất bản trên mạng internet phải do nhà xuất bản thực hiện theo quy định sau:

a) Trước khi xuất bản trên mạng internet, nhà xuất bản phải đăng ký kế hoạch xuất bản với Cục Xuất bản, trong đó ghi rõ thời gian và địa chỉ website đăng tải xuất bản phẩm và phải được Cục Xuất bản xác nhận bằng văn bản trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đăng ký kế hoạch xuất bản của nhà xuất bản;

b) Ít nhất mười ngày trước khi trực tiếp xuất bản trên mạng Internet, nhà xuất bản phải nộp lưu chiểu 01 bản xuất bản phẩm được ghi trong thiết bị lưu trữ dữ liệu (CD-ROM, DVD, VCD, USB, riêng thư điện tử có dung lượng không quá 3MB) cho cơ quan nhận lưu chiểu;

c) Địa chỉ website đăng tải xuất bản phẩm phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (tên miền ".vn");

d) Trường hợp tái bản, tái bản có sửa chữa, bổ sung xuất bản phẩm thì thực hiện theo quy định tại mục 3 dưới đây.

3. Việc phát hành tác phẩm, tài liệu đã được xuất bản và đăng lưu hành hợp pháp tại Việt Nam trên mạng internet phải do nhà xuất bản, cơ sở phát hành xuất bản phẩm thực hiện theo quy định sau:

a) Phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;

b) Trước khi phát hành xuất bản phẩm trên mạng internet, nhà xuất bản, cơ sở phát hành xuất bản phẩm phải báo cáo bằng văn bản với Cục Xuất bản về tên xuất bản phẩm, tác giả, địa chỉ website và ngày đăng tải.

Trường hợp phát hiện xuất bản phẩm phát hành trên mạng internet vi phạm các quy định của Luật Xuất bản thì Cục Xuất bản có văn bản yêu cầu nhà xuất bản, cơ sở phát hành đình chỉ phát hành xuất bản phẩm đó.

4. Trường hợp phát hành xuất bản phẩm trên mạng internet của nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản đã giải thể, sáp nhập hoặc chia tách phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả, cơ quan, tổ chức được chuyển giao quyền và nghĩa vụ dân sự của nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản bị giải thể, sáp nhập, chia tách (nếu có).

* Nhà xuất bản thực hiện việc xuất bản trên mạng internet phải thiết lập trang thông tin điện tử (website) sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam - '.vn' hoặc có văn bản uỷ quyền đăng tải xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phát hành xuất bản phẩm và website sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam - '.vn'.

* Nhà xuất bản và tổ chức, cá nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về phát hành xuất bản phẩm mới được phát hành xuất bản phẩm trên mạng internet và phải thực hiện theo các quy định trên.

 

2. Hỏi: Cho biết nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người?

*Trả lời: Theo quy định tại Luật Phòng chống mua bán người, Luật số: 66/2011/QH12 Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 3 năm 2011 và  có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 thì nội dung thông tin, tuyên truyền giáo dục về phòng chống mua bán người được quy định như sau:

1. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và cộng đồng trong phòng, chống mua bán người; đề cao cảnh giác, tích cực tham gia phòng, chống mua bán người.

2. Nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục bao gồm:

a) Chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người;

b) Thủ đoạn và tác hại của các hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này;

c) Kỹ năng ứng xử trong trường hợp có nghi ngờ về việc mua bán người;

d) Biện pháp, kinh nghiệm phòng, chống mua bán người;

đ) Trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống mua bán người;

e) Chống kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân;

g) Các nội dung khác có liên quan đến phòng, chống mua bán người.

3. Việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục được thực hiện bằng các hình thức sau đây:

a) Gặp gỡ, nói chuyện trực tiếp;

b) Cung cấp tài liệu;

c) Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng;

d) Thông qua hoạt động tại các cơ sở giáo dục;

đ) Thông qua hoạt động văn học, nghệ thuật, sinh hoạt cộng đồng và các loại hình văn hóa khác;

e) Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên ở cơ sở; huy động sự tham gia tích cực của các đoàn thể xã hội.

5. Công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục cần được tăng cường đối với phụ nữ, thanh niên, thiến niên, nhi đồng, học sinh, sinh viên và những người cư trú tại khu vực biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và những địa bàn xảy ra nhiều vụ việc mua bán người.

Theo Phòng Tổng hợp - Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 05 ngày 13/02/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/02/2012 10:59:14)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 04 ngày 06/02/2012 của Ban Chỉ đạo phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/02/2012 16:56:19)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 03 ngày 16/01/2012 của Ban Chỉ đạo phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/02/2012 16:43:07)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 02 ngày 09/01/2012 của Ban Chỉ đạo phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/02/2012 16:11:10)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 01 ngày 03/01/2012 của Ban Chỉ đạo phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/02/2012 15:51:15)