Thứ hai, ngày 22/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 10 ngày 18/03/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(18/03/2013 10:38:03)

 

VĂN BẢN MỚI


1. Bộ Tư pháp được bổ sung thêm một số chức năng, nhiệm vụ mới.

2. Thay đổi cơ cấu tổ chức của Tổng cục dân số kế hoạch hóa gia đình.

3. Trẻ em mẫu giáo vùng đặc biệt khó khăn được hỗ trợ tiền ăn trưa.

4. Chỉ thanh toán tiền lương dạy thêm đối với giáo viên ở đơn vị hoặc bộ môn thiếu số lượng giáo viên.

5. Nhà ở thương mại được chuyển đổi mục đích sang làm nhà ở xã hội.

6. Ngân hàng Nhà nước khi mua vàng miếng phải kiểm nhận vàng.


CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT


Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc thành lập Hội đồng thẩm định chuyên ngành phế liệu nhập khẩu.


GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT


1. Cho biết quy định về xét tuyển viên chức?

2. Trên xuất bản phẩm dưới dạng sách phải ghi các thông tin gì ?

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

1. BỘ TƯ PHÁP ĐƯỢC BỔ SUNG THÊM MỘT SỐ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ MỚI

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp. Theo đó, Chính phủ đã quy định thêm một số chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tư pháp. Cụ thể, trong pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp có chức năng hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện pháp điển của các cơ quan thực hiện pháp điển; thẩm định các đề mục trong Bộ pháp điển; cập nhật, loại bỏ các quy phạm pháp luật, đề mục mới trong Bộ pháp điển; xây dựng Trang thông tin điện tử pháp điển...  Về theo dõi thi hành pháp luật, Bộ Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh trong việc thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật; theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời có ý kiến về việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, Bộ Tư pháp có chức năng: theo dõi chung và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính...

Chính phủ bổ sung thêm 03 đơn vị mới vào cơ cấu của Bộ Tư pháp, gồm: Cục Kiểm soát thủ tục hành chính; Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; Trung tâm lý lịch tư pháp.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2013. Thay thế Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ và bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.

 

 

2. THAY ĐỔI CÆ  CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC DÂN SỐ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

Theo Quyết định số 17/2013/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Bộ Y tế, thì  cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình gồm 11 đơn vị (hiện nay là 09 đơn vị), 05 đơn vị vẫn giữ nguyên là: Vụ Truyền thông - giáo dục; Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Tổ chức cán bộ; Văn phòng, Báo Gia đình và Xã hội. 06 đơn vị được thay đổi và bổ sung là: Vụ Quy mô dân số và Kế hoạch hóa gia đình; Vụ Cơ cấu và Chất lượng dân số; Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng; Trung tâm tư vấn và Cung ứng dịch vụ; Trung tâm nghiên cứu, thông tin và Dữ liệu, Vụ Pháp chế Thanh tra.

Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình được Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau: Quản lý biến động về dân số, đề xuất các giải pháp điều chỉnh mức sinh và tỷ lệ gia tăng dân số trên phạm vi cả nước; xây dựng dự báo dân số phục vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quản lý về cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật để bảo đảm cân bằng giới tính theo quy luật sinh sản tự nhiên; quản lý chất lượng dân số để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực; xây dựng hệ thông tin quản lý về dân số-kế hoạch hóa gia đình, tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin và báo cáo về dân số-kế hoạch hóa gia đình.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/5/2013 và thay thế Quyết định số 18/2008/QĐ-TTg ngày 29/01/2008; bãi bỏ Quyết định 786/QĐ-BYT ngày 09/3/2010.


           

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 


3. TRẺ EM MẪU GIÁO VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN ĐƯỢC HỖ TRỢ TIỀN ĂN TRƯA

Trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo, các xã và thôn bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo các quy định hiện hành; hoặc có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo; hoặc mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế sẽ được hỗ trợ ăn trưa là 120.000 đồng/tháng/trẻ. Ngoài ra, trẻ mẫu giáo 5 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 cũng được hỗ trợ 120.000 đồng/tháng/trẻ. Trẻ mẫu giáo dân tộc ít người từ 3 - 5 tuổi thuộc hộ nghèo được hỗ trợ bằng 30% mức lương tối thiểu chung/tháng/trẻ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 19/11/2012.

Mỗi trẻ được hưởng chính sách hỗ trợ tối đa trong 3 năm học; năm học được hưởng là năm học mà trẻ đạt đến 3 tuổi, 4 tuổi, 5 tuổi theo giấy khai sinh. Việc chi trả kinh phí hỗ trợ ăn trưa được cấp cho cơ sở giáo dục mầm non hoặc trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ theo số tháng thực học, tối đa 9 tháng/năm học và thực hiện 2 lần trong năm: lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm; lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4 hàng năm.

Đây là nội dung được quy định tại Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV ngày 11/3/2013 của Liên bộ Giáo dục và Đào tạo - Tài chính - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non theo quy định tại Quyết định 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011.

Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/4/2013, thay thế Thông tư số 05/2003/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 24/02/2003.

 

 

4. CHỈ THANH TOÁN TIỀN LƯÆ NG DẠY THÊM ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN Ở ĐÆ N VỊ HOẶC BỘ MÔN THIẾU SỐ LƯỢNG GIÁO VIÊN

            Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08/3/2013 của Liên bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập, thì chỉ thanh toán tiền lương dạy  thêm giờ ở đơn vị hoặc bộ môn thiếu số lượng giáo viên do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đơn vị hoặc bộ môn không thiếu nhà giáo thì chỉ được thanh toán tiền lương dạy thêm giờ khi có nhà giáo nghỉ ốm, nghỉ thai sản theo quy định hoặc đi học tập, bồi dưỡng, tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra và tham gia những công việc khác do cấp có thẩm quyền phân công, điều động phải bố trí giáo viên khác dạy thay.

            Tiền lương của một tháng làm căn cứ tính trả tiền lương dạy thểm giờ của nhà giáo, gồm: mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu.

Theo Thông tư, định mức giờ dạy/năm đối với giáo viên mầm non; định mức tiết dạy/năm học đối với giáo viên phổ thông; định mức giờ giảng dạy/năm học đối với giáo viên trung cấp chuyên nghiệp; tiêu chuẩn giờ giảng/năm học đối với giáo viên, giảng viên dạy nghề; định mức giờ chuẩn giảng dạy/năm đối với giảng viên cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được gọi chung là định mức giờ dạy/năm. Số giờ dạy thêm được tính trả tiền lương dạy thêm giờ không được quá số giờ làm thêm theo quy định của pháp luật.

Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/4/2013, thay thế Thông tư liên tịch số 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 09/9/2008.

 

 

5. NHÀ Ở THƯÆ NG MẠI ĐƯỢC CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SANG LÀM NHÀ Ở Xà HỘI

Cụ thể, các trường hợp được điều chỉnh cơ cấu căn hộ, chuyển đổi mục đích sử dụng từ nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội là những dự án nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhưng chưa triển khai thi công xây dựng hoặc đã được triển khai thi công nhưng cơ cấu căn hộ hoặc mục đích sử dụng nhà ở thương mại không phù hợp với nhu cầu của thị trường.  

Chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được điều chỉnh quy mô căn hộ thương mại có diện tích lớn sang căn hộ thương mại có diện tích nhỏ hoặc chuyển đổi các khối nhà chung cư và nhà ở thương mại thấp tầng sang làm nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ (bệnh viện, trung tâm y tế, trường học, khách sạn, công trình thương mại...) phải bảo đảm phù hợp với nguyên tắc quy định và quyết định phê duyệt cho phép điều chỉnh cơ cấu căn hộ hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng nhà ở thương mại của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

Việc điều chỉnh cơ cấu căn hộ, chuyển đổi mục đích sử dụng nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ chỉ được thực hiện đối với các hạng mục công trình xây dựng và căn hộ (kể cả cao tầng và thấp tầng) mà chủ đầu tư chưa ký hợp đồng góp vốn, hợp đồng mua bán với khách hàng. Trường hợp đã ký hợp đồng góp vốn, hợp đồng mua bán với khách hàng thì trước khi thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu căn hộ, điều chỉnh mục đích sử dụng thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả khách hàng đã ký hợp đồng.

Các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có quy mô từ 500 căn hộ trở lên thì trước khi UBND cấp tỉnh ra quyết định cho phép điều chỉnh cơ cấu căn hộ hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng phải có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.

Đây là hướng dẫn vừa được Bộ Xây dựng ban hành tại Thông tư số 02/2013/TT-BXD ngày 08/3/2013, hướng dẫn việc điều chỉnh cơ cấu căn hộ các dự án nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và chuyển đổi nhà ở thương mại sang làm ở xã hội hoặc công trình dịch vụ.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/4/2013 đến hết ngày 31/12/2014.

 

 

6. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC KHI MUA VÀNG MIẾNG PHẢI KIỂM NHẬN VÀNG

Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số 05/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ngày 08/3/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phân loại, kiểm định, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý trong ngành Ngân hàng ban hành theo Quyết định số 78/2000/QĐ-NHNN ngày 06/3/2000.

Cụ thể, đối với việc nhận vàng miếng NHNN mua của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, NHNN tổ chức thực hiện hoặc thuê tổ chức khác kiểm nhận vàng theo miếng nguyên niêm phong của Công ty SJC. Trường hợp cần thiết phải tổ chức kiểm định lại chất lượng vàng phải có sự chứng kiến của người đại diện tổ chức tín dụng, doanh nghiệp giao vàng. Đối với việc nhận sản phẩm vàng miếng gia công từ vàng nguyên liệu của NHNN, thực hiện kiểm đếm và nhận theo miếng nguyên niêm phong của Công ty SJC. Đối với việc nhận vàng nguyên liệu theo hợp đồng nhập khẩu (hoặc ủy thác nhập khẩu ), NHNN thực hiện nhận theo gói, kiện nguyên niêm phong của nhà sản xuất.

Việc đóng gói, niêm phong sản phẩm vàng miếng gia công từ vàng nguyên liệu của NHNN, vàng miếng NHNN mua của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được thực hiện như sau: Vàng miếng sau khi kiểm nhận phải được đóng gói vào hộp theo lô, mỗi lô gồm 100 hoặc bội số của 100, tối đa là 500 lượng vàng miếng. Hộp đựng vàng miếng phải là hộp bằng kim loại không gỉ, kích thước phù hợp với số lượng vàng theo lô, trong lót vải nhung, cạnh mặt trên của hộp có 02 khuy để thuận tiện cho việc khóa, niêm phong, kẹp chì. Trong mỗi hộp phải có bảng kê số hiệu, ký hiệu các miếng vàng trong hộp. Ngoài hộp được niêm phong, ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/3/2013.

                             

 

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT 


 Ngày 13/3/2013, Tổng cục Hải quan vừa ban hành Công văn số 1266/TCHQ-GSQL hướng dẫn thực hiện Thông tư liên tịch số 34/2012/TTLT-BCT-BTNMT hướng dẫn về điều kiện nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.

Theo đó, Hội đồng thẩm định được thành lập có chức năng đánh giá về yêu cầu bảo vệ môi trường đối với phế liệu nhập khẩu; kết luận của Hội đồng thẩm định là căn cứ để cơ quan Hải quan và các cơ quan liên quan tham khảo để xử lý đối với lô phế liệu nhập khẩu.

Theo đó, Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc thành lập Hội đồng thẩm định chuyên ngành phế liệu nhập khẩu như sau: Việc thành lập Hội đồng thẩm định do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi phát sinh vụ việc tổng hợp, đề xuất báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan quản lý ra Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định chuyên ngành, với thành phần gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là lãnh đạo Chi nhánh Trung tâm PTPL HH XNK khu vực quản lý địa bàn và thành viên Hội đồng gồm 01 lãnh đạo của các đơn vị: Phòng Nghiệp vụ (Phòng GSQL + Phòng Thuế XNK), Phòng Thanh tra, Phòng CBL và XLVP, Đội Kiểm soát.

Ngoài ra, theo tính chất, mức độ phức tạp của vụ việc, cơ quan Hải quan mời thêm đại diện các đơn vị ngoài ngành tham gia Hội đồng như: Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Khoa học và Công nghệ, Tổng cục Môi trường... Thành phần và số lượng thành viên Hội đồng do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi: Cho biết quy định về xét tuyển viên chức?

* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức ban hành ngày 12/4/2012 thì việc xét tuyển viên chức được quy định như sau:

1.  Nội dung xét tuyển viên chức

a) Xét kết quả học tập bao gồm điểm học tập và điểm tốt nghiệp của người dự tuyển.

b) Kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.

2. Cách tính điểm

a) Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.

b) Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.

c) Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 2.

d) Điểm phỏng vấn hoặc thực hành được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.

e) Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều này.

Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì kết quả xét tuyển là tổng số điểm được tính tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

3. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức

a) Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau đây: Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn hoặc thực hành, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên; Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

b) Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có điểm phỏng vấn hoặc điểm thực hành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm phỏng vấn hoặc điểm thực hành bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

c) Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.

d) Không thực hiện bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.

4. Xét tuyển đặc cách

Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại Điều 4 Nghị định này và yêu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, quyết định xét tuyển đặc cách không theo trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức quy định tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Mục 4 Chương này đối với các trường hợp sau: Người có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển dụng từ 03 năm trở lên, đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng; Những người tốt nghiệp đại học loại giỏi, tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ ở trong nước và ngoài nước, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng, trừ các trường hợp mà vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp cần tuyển dụng yêu cầu trình độ đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ; Những người có tài năng, năng khiếu đặc biệt phù hợp với vị trí việc làm trong các ngành, lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, các ngành nghề truyền thống.

 

2. Hỏi: Trên xuất bản phẩm dưới dạng sách phải ghi các thông tin gì ?

* Trả lời: Theo quy định tại Luật Xuất bản, Luật số 19/2012/QH 13, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013 thì  trên xuất bản phẩm dưới dạng sách phải ghi các thông tin sau:

1. Tên sách, tên tác giả hoặc người biên soạn, người chủ biên (nếu có), họ tên người dịch (nếu là sách dịch), người phiên âm (nếu là sách phiên âm từ chữ Nôm); tên nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản;

2. Tên và địa chỉ của tổ chức, họ tên cá nhân liên kết xuất bản (nếu có); họ tên người hiệu đính (nếu có); năm xuất bản, số thứ tự của tập; đối với sách dịch, phải ghi tên nguyên bản; nếu dịch từ ngôn ngữ khác với ngôn ngữ nguyên bản thì phải ghi rõ dịch từ ngôn ngữ nào;

3. Họ tên và chức danh của tổng giám đốc (giám đốc) chịu trách nhiệm xuất bản; họ tên và chức danh của tổng biên tập chịu trách nhiệm nội dung; họ tên biên tập viên; khuôn khổ sách, số xác nhận đăng ký xuất bản, số quyết định xuất bản của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản; họ tên người trình bày, minh họa; họ tên người biên tập kỹ thuật, họ tên người sửa bản in; số lượng in; tên và địa chỉ cơ sở in; thời gian nộp lưu chiểu; mã số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISBN);

4. Đối với sách kinh doanh phải ghi giá bán lẻ; đối với sách do Nhà nước đặt hàng phải ghi là "sách Nhà nước đặt hàng"; đối với sách không kinh doanh phải ghi là "sách không bán".

* Thông tin quy định tại mục 1 trên phải ghi trên bìa một của sách và không được ghi thêm thông tin khác; thông tin quy định tại mục 3 trên phải ghi trên cùng một trang sách; thông tin quy định tại mục 4 trên phải ghi trên bìa bốn của sách.

* Tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản quyết định vị trí ghi các thông tin quy định tại mục 2 trên xuất bản phẩm, trừ trường hợp dưới đây.

* Trường hợp bìa một của sách có hình ảnh Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ bản đồ Việt Nam, chân dung lãnh tụ, người đứng đầu Đảng và Nhà nước thì không ghi tên tác giả, người biên soạn, người chủ biên, họ tên người dịch, người phiên âm trên nên hình ảnh, chân dung đó.

* Đối với xuất bản phẩm điện tử ngoài việc phải có đủ các thông tin quy định trên còn phải có các thông tin quản lý xuất bản phẩm điện tử theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. 

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 09 ngày 11/03/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/03/2013 14:04:02)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 08 ngày 04/03/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/03/2013 13:20:36)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 07 ngày 25/02/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/02/2013 14:47:27)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 06 ngày 04/02/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/02/2013 11:12:29)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 05 ngày 28/01/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (28/01/2013 14:06:03)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 04 ngày 21/01/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/01/2013 12:53:29)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 03 ngày 14/01/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/01/2013 09:24:07)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 02 ngày 07/01/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/01/2013 14:44:56)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 01 ngày 02/01/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/01/2013 13:43:15)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 49 ngày 24/12/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/12/2012 11:47:20)