Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 01 ngày 02/01/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(02/01/2013 13:43:15)

VĂN BẢN MỚI
1. Sử dụng hộ chiếu sai quy định có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Không xử lý nợ công bị rủi ro vì nguyên nhân chủ quan.
3. Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa là 12%/năm.
4. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 01 năm giảm còn 8%/năm.
5. Tăng giá bán điện bình quân lên 1.437 đồng/kWh.
Công bố 28 tổ chức được phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa năm 2013.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. SỬ DỤNG HỘ CHIẾU SAI QUY ĐỊNH CÓ THỂ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Ngày 24/12/2012 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, trong đó quy định rõ người có hành vi sử dụng, quản lý hộ chiếu sai quy định thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cũng theo Quyết định này, người được cấp hộ chiếu chỉ được sử dụng một loại hộ chiếu còn giá trị sử dụng cho mỗi chuyến đi công tác nước ngoài phù hợp với quyết định cử đi công tác và tính chất công việc thực hiện ở nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao và không được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ để đi nước ngoài với mục đích cá nhân.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam sau khi kết thúc chuyến công tác ở nước ngoài, người được cấp hộ chiếu phải nộp lại hộ chiếu cho cơ quan quản lý hộ chiếu; khi thay đổi cơ quan làm việc, phải báo cáo cơ quan quản lý hộ chiếu nơi chuyển đi và chuyển đến để các cơ quan này thực hiện việc quản lý hộ chiếu theo quy định.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2013.
2. KHÔNG XỬ LÝ NỢ CÔNG BỊ RỦI RO VÌ NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN
Từ ngày 01/3/2013, các khoản nợ công bị rủi ro do các nguyên nhân chủ quan như sử dụng vốn sai mục đích và cố ý làm trái quy định; người vay cố tình chây ỳ trả nợ...thì tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải chịu trách nhiệm xử lý và bồi thường theo quy định của pháp luật.
Đây là một trong những nội dung cơ bản của Quy chế quản lý và xử lý rủi ro đối với danh mục nợ công, được ban hành theo Quyết định số 56/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 21/12/2012.
Cũng theo Quy chế, các khoản nợ công bị rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch bệnh; điều chỉnh cơ chế, chính sách kinh tế vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và nghĩa vụ nợ công; tác động của kinh tế thế giới và khu vực, biến động của thị trường vốn quốc tế; người vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ, người được Chính phủ bảo lãnh vay vốn đã có quyết định giải thể hoặc phá sản...sẽ được áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định.
Quy chế cũng quy định rõ thẩm quyền và trách nhiệm xử lý rủi ro của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, người vay lại, người được bảo lãnh, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong đó, Thủ tướng có quyền quyết định việc xóa nợ, khoanh nợ bị rủi ro theo đề nghị của Bộ Tài chính; phê duyệt đề án tái cơ cấu nợ tổng thể; đề án phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ để đảo nợ; mua lại nợ trong trường hợp lợi ích dưới 5% nhưng xét thấy cần thiết phải cơ cấu lại nợ nhằm đảm bảo mục tiêu về cơ cấu và giới hạn an toàn về nợ trong chiến lược nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2013.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
3. LÃI SUẤT CHO VAY NGẮN HẠN TỐI ĐA LÀ 12%/NĂM
Ngày 21/12/2012 Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 33/2012/TT-NHNN quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế.
Theo Thông tư này, lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam tối đa là 12%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô ấn định mức lãi suất này là 13%/năm.
Trong Thông tư trên, NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết công khai mức lãi suất cho vay, các tiêu chí xác định khách hàng vay vốn theo đúng quy định pháp luật và không được thu các loại phí liên quan đến khoản vay đối với khách hàng, trừ một số khoản phí theo quy định tại Thông tư số 05/2011/TT-NHNN ngày 10/3/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thu phí cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Cũng theo NHNN, quy định lãi suất trên chỉ được áp dụng cho các khoản vay nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn; thực hiện phương án, dự án sản xuất-kinh doanh hàng xuất khẩu; phục vụ sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa; phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ; phục vụ sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 24/12/2012, thay thế các Thông tư số 14/2012/TT-NHNN và Thông tư số 20/2012/TT-NHNN.
4. LÃI SUẤT TIỀN GỬI KỲ HẠN 01 NĂM GIẢM CÒN 8%/NĂM
Ngày 21/12/2012 Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 32/2012/TT-NHNN quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Theo đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ấn định lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 2%/năm; có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 12 tháng là 8%/năm (giảm 1% so với trước); riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô ấn định mức lãi suất này đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 12 tháng là 8,5%/năm, trong khi trước đây là 9,5%. Đối với lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ấn định trên cơ sở cung-cầu vốn thị trường.
Mức lãi suất tối đa trên được áp dụng đối với phương thức trả lãi cuối kỳ và các phương thức trả lãi khác được quy đổi theo phương thức trả lãi cuối kỳ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 24/12/2012, thay thế Thông tư số 30/2011/TT-NHNN ngày 28/9/2011 và Thông tư số 19/2012/TT-NHNN ngày 08/06/2012.
5. TĂNG GIÁ BÁN ĐIỆN BÌNH QUÂN LÊN 1.437 ĐỒNG/KWH
Ngày 20/12/2012 Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 38/2012/TT-BCT quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện giá điện.
Theo Thông tư này, từ ngày 22/12/2012 giá bán điện bình quân được điều chỉnh tăng lên 1.437 đồng/kWh, so với mức giá cũ là 1.369 đồng/kWh. Mức tăng cụ thể đối với từng nhóm đối tượng là: giá bán lẻ điện sinh hoạt từ 0-100 kWh (cho hộ thông thường) tăng từ 1.284 đồng/KWh lên 1.350 đồng/kWh; giá bán lẻ điện sinh hoạt cho các đối tượng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn theo hình thức sử dụng thẻ trả trước tăng từ 1.807 đồng/kWh lên 1.902 đồng/kWh; giá bán lẻ điện kinh doanh từ 22 kV trở lên trong giờ bình thường tăng từ 1.909 đồng/kWh lên 2.004 đồng/kWh; đối với giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo nơi chưa nối lưới điện quốc gia, mức giá sàn tăng từ 2.054 đồng/kWh lên 2.156 đồng/kWh, mức giá trần tăng 3.423 đồng/kWh lên 3.593 đồng/kWh.
Bên cạnh đó, Thông tư vẫn giữ nguyên quy định về giá bán điện cho hộ nghèo và thu nhập thấp khi sử dụng mức điện 50 kWh/tháng.
Cũng theo Thông tư, giá bán điện theo cấp điện áp chỉ áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện cho mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, bơm nước tưới tiêu, hành chính sự nghiệp và cho khu công nghiệp, cho mục đích khác tại các nhà chung cư cao tầng tại thành phố và khu đô thị mới.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 22/12/2012, thay thế Thông tư số 17/2012/TT-BCT ngày 29/6/2012.
6. CÔNG KHAI QUY TRÌNH CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Bộ Xây dựng vừa ban hành văn bản yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải niêm yết công khai quy trình cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ để tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân.
Trong Thông tư số 10/2012/TT-BXD hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng ban hành ngày 20/12/2012, Bộ Xây dựng còn quy định rõ điều kiện để được cấp giấy phép xây dựng. Cụ thể, đối với các khu vực, tuyến phố trong đô thị cơ bản ổn định chức năng sử dụng các lô đất thì không phải lập đồ án quy hoạch đô thị, nhưng phải lập đồ án thiết kế đô thị riêng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng.
UBND cấp tỉnh căn cứ vào tính chất, chức năng và yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị quy định cụ thể các khu vực, tuyến phố trong đô thị phải lập đồ án thiết kế đô thị, đặc biệt đối với các tuyến phố có lộ giới từ 12m trở lên và giao nhiệm vụ cho các cơ quan chức năng tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt đồ án thiết kế đô thị theo quy định hiện hành.
Những khu vực, tuyến phố khác không thuộc danh mục yêu cầu phải lập đồ án thiết kế đô thị thì UBND cấp tỉnh ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng.
Đối với nhà ở riêng lẻ nông thôn, trường hợp khu vực xây dựng chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn được duyệt thì UBND cấp huyện có trách nhiệm quy định các khu vực khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng.
Nhà ở riêng lẻ tại nông thôn nằm ngoài các khu vực quy định thì không phải xin cấp giấy phép xây dựng.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 06/02/2013.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Ngày 21/12/2012 Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 3216/QĐ-BTC quy định về việc công bố tổ chức tư vấn định giá được phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa năm 2013.
Theo đó, có 28 tổ chức được phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, trong đó có các công ty như Công ty TNHH một thành viên chứng khoán Ngân hàng Đông Á (DAS); Công ty TNHH kiểm toán Việt (VietCPA); Công ty TNHH kiểm toán và định giá Việt Nam (VAE); Công ty TNHH kiểm toán-tư vấn thuế (ATC); Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC); Công ty TNHH kiểm toán tư vấn thủ đô (CACC); Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn (A&C); Công ty TNHH kiểm toán Việt Anh (Vietanhaudit); Công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học thành phố Hồ Chí Minh (AISC); Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam (CPA Vietnam); Công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt nam (AVA); Công ty TNHH kiểm toán Kreston ACA Việt Nam (KRESTON-ACA); Công ty TNHH kiểm toán ASCO (ASACO); Công ty cổ phần thẩm định giá Đông Á (EAA); Công ty cổ phần thẩm định giá Đồng Nai (DVC); Công ty TNHH thẩm định giá Đất Việt; Công ty cổ phần định giá và dịch vụ tài chính Việt Nam (VVFC); Công ty cổ phần thẩm định giá và dịch vụ tài chính Sài Gòn (SAFCO); Công ty TNHH thẩm định giá và dịch vụ tài chính Đà Nẵng (DVFSC); Công ty cổ phần định giá và tư vấn đầu tư quốc tế (Valuinco); Công ty cổ phần thông tin và thẩm định giá Tây Nam Bộ (SIAC); Công ty TNHH thẩm định giá Vinacontrol (Vinacontrol PV).
1. Hỏi: Việc quản lý dân cư tại Thủ đô được quy định như thế nào?
Trả lởi: Theo quy định tại Luật Thủ đô, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013, thì việc quản lý dân cư trên địa bàn Thủ đô được quy định như sau:
1. Dân cư trên địa bàn Thủ đô được quản lý với quy mô, mật độ, cơ cấu theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô.
2. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành chính sách ưu tiên đầu tư và huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng các khu đô thị, nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại, thuận tiện ở ngoại thành; phối hợp với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong Vùng Thủ đô phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm nhằm hạn chế tình trạng di dân tự phát vào nội thành.
3. Việc đăng ký thường trú ở ngoại thành được thực hiện theo quy định của pháp luật về cư trú.
4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:
a) Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
- Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;
- Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
- Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
- Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;
b) Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
c) Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
d) Các trường hợp không thuộc quy định tại các điểm a, b, c trên đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.
2. Hỏi: Theo Bộ luật Lao động vừa được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 18/6/2012 thì chế độ nghỉ thai sản được quy định như thế nào ?
* Trả lời: Theo quy định của Bộ luật Lao động có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2013 thì chế độ nghỉ thai sản được quy định như sau:
1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại mục 1 trên, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại mục 1 trên, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
* Kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành, quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con tại Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 49 ngày 24/12/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/12/2012 11:47:20)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 48 ngày 17/12/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/12/2012 13:50:37)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 47 ngày 10/12/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/12/2012 14:12:59)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 46 ngày 03/12/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/12/2012 12:05:34)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 45 ngày 26/11/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/11/2012 14:14:34)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 44 ngày 19/11/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/11/2012 13:40:56)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 43 ngày 12/11/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (12/11/2012 13:56:04)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 42 ngày 05/11/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (05/11/2012 11:17:56)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 41 ngày 29/10/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/10/2012 14:14:32)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 40 ngày 22/10/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/10/2012 13:15:02)












