Thứ hai, ngày 22/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 44 ngày 19/11/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(19/11/2012 13:40:56)

 

VĂN BẢN MỚI         

1. Nghị định về sản xuất, kinh doanh rượu.

2. Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

3. Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo.

4. Nghị định của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.

5. Thông tư của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2009/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam.

6. Thông tư  của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư 236/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí lãnh sự áp dụng tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài.
 
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Chỉ thị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về Giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng trong những tháng cuối năm 2012 và đầu năm 2013.

 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1.Vi phạm quy định về sử dụng nguyên liệu thực phẩm bị xử phạt hành chính như thế nào?

2. Cho biết địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá được quy định như thế nào ?

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

1. NGHỊ ĐỊNH VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH RƯỢU

            Ngày 12/11/2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 94/2012/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu. Theo đó, rượu thuộc nhóm hàng hoá nhà nước hạn chế kinh doanh. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm rượu phải có giấy phép, trừ trường hợp sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh ngiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại; mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu phải tuân thủ quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan; Nhà nước thống nhất quản lý đối với hoạt động đầu tư, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh, ghi nhãn, quảng cáo, chất lượng, an toàn thực phẩm, môi trường, phòng, chống cháy nổ trong sản xuất, kinh doanh rượu và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất, kinh doanh rượu; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh rượu thuốc ngoài việc thực hiện các quy định của Nghị định này phải thực hiện các quy định khác liên quan.

            Nghị định quy định, UBND cấp tỉnh quyết định công nhận làng nghề sản xuất rượu trên địa bàn theo quy  định hiện hành về công nhận làng nghề, đảm bảo các điều kiện: làng nghề sản xuất rượu nằm trong Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát trên địa bàn; làng nghề phải xây dựng và áp dụng quy trình sản xuất chung đối với rượu mang thương hiệu làng nghề; sản phẩm rượu đảm bảo các điều kiện về chất lượng, an toàn thực phẩm, nhãn hàng hoá áp dụng cho mọi thành viên hoạt động sản xuất rượu trong khu vực làng nghề; đáp ứng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường... Tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh rượu có trách nhiệm cung cấp thông tin về sản phẩm rượu của mình theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền; thông tin về sản phẩm rượu phải nêu rõ thành phần, hàm lượng, tác hại của việc lạm dụng rượu; việc quảng cáo sản phẩm rượu phải theo quy định của pháp luật hiện hành về quảng cáo.

            Rượu giả, rượu không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định đều bị tịch thu để tiêu huỷ. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh sản phẩm rượu có nghĩa vụ tham gia phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác phòng chống buôn lậu sản phẩm rượu, sản xuất, kinh doanh sản phẩm rượu giả và gian lận thương mại.

            Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013. 

 

2. NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2009/NĐ-CP VỀ KINH DOANH VÀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ

Ngày 08/11/2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 93/2012/NĐ-CP  sửa đổi, bổ sung Nghị định số 91/2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải. Theo đó, cơ quan quản lý tuyến quyết định tăng doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trên tuyến khi hệ số có khách bình  quân trên tuyến đạt 50%; tăng tần suất chạy xe trên tuyến của doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động khi hệ số có khách bình quân trên tuyến của doanh nghiệp, hợp tác xã đạt trên 50%.

Đơn vị kinh doanh bố trí đủ số lượng lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phù hợp với phương án kinh doanh và các quy định của pháp luật. Đối với ô tô kinh doanh vận tải hành khách từ 30 chỗ ngồi trở lên phải có nhân viên phục vụ trên xe, trừ xe hợp đồng chuyên đưa đón công nhân đi làm tại các khu công nghiệp, đưa đón học sinh và sinh viên đi học.

Đơn vị kinh doanh bị thu hồi Giấy phép khi vi phạm một trong các trường hợp sau: khi bị phát hiện có sự cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ xin cấp Giấy phép; không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục; Kinh doanh không đúng nội dung ghi trong Giấp phép; phá sản, giải thể. Đơn vị kinh doanh bị tước quyền sử dụng Giấy phép khi vi phạm điều kiện kinh doanh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng dịnh vụ và an toàn vận tải. Cụ thể vi phạm một trong các nội dung sau: đơn vị kinh doanh vận tải có 5% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm hành trình hoặc có 20% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe bị phạm quy định về tốc độ hoặc 20% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm đón, trả khách không đúng nơi quy định...

Nghị định bổ sung quy định: Các thành phố trực thuộc Trung ương được phép quy định màu sơn xe taxi của doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn thành phố.

Nghị định có hiêu lực thi hành kể từ ngày 25/12/2012.

 

3. NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH PHÁP LỆNH TÍN NGƯá» NG, TÔN GIÁO

Ngày 08/11/2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 92/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo. Theo đó, Nhà nước CHXHCN Việt Nam tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân, không ai được xâm phạm quyền tự do ấy. Nghiên cấm việc ép buộc công dân theo đạo, bỏ đạo hoặc lợi dụng quyền tự do, tín ngưỡng, tôn giáo để phá hoạt hoàn bình, độc lập, thống nhất đất nước...

Tổ chức muốn được cấp đăng ký hoạt động tôn giáo phải có đủ các điều kiện như: Có sinh hoạt tôn giáo ổn định từ 20 năm trở lên kể từ ngày UBND cấp xã chấp nhận sinh hoạt tôn giáo, không vi phạm các quy định về tín ngưỡng, tôn giáo; có giáo lý, giáo luật, lễ nghi, đường hướng hành đạo và hoạt động gắn bó với dân tộc; không thuộc hoặc trùng tên tổ chức tôn giáo đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận; có người đại diện là công dân Việt Nam... Thời hạn để công nhận tổ chức tôn giáo là 03 năm kể từ ngày được cấp đăng ký hoạt động tôn giáo mà không vi phạm các quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức tôn giáo vi phạm quy định về an ninh quốc gia, trật tự công cộng, tính mạng, sức khỏe, tài sản người khác... thì sẽ không được xét công nhận mà phải đăng ký lại và xin xét công nhận sau 01 năm tiếp theo.

Lễ hội tín ngưỡng sau đây khi tổ chức phải được sự chấp thuận của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi diễn ra lễ hội: Lễ hội tín ngưỡng được tổ chức lần đầu; Lễ hội tín ngưỡng được khôi phục lại sau thời gian gián đoạn; Lễ hội tín ngưỡng được tổ chức định kỳ nhưng có thay đổi về nội dung, thời gian, địa điểm so với trước. Đối với những lễ hội tín ngưỡng không thuộc quy định trên, trước khi tổ chức 15 ngày làm việc, người tổ chức có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến UBND cấp xã về thời gian, địa điểm, nội dung, hình thức tổ chức lễ hội và danh sách Ban Tổ chức lễ hội.

Tổ chức tôn giáo và các tổ chức trực thuộc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận được sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.

            Người đại diện hoặc ban quản lý các cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo cơ sở có trách nhiệm gửi bản đăng ký hoạt động tôn giáo diễn ra vào năm sau đến UBND cấp xã trước ngày 15/10 hàng năm.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013 và thay thế Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/03/2005.  

4. NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC THAY THẾ

            Ngày 15/11/2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 96/2012/NĐ-CP quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, trong đó đáng chú ý là quy định cấm bán ra thị trường hoặc cung cấp thuốc điều trị thay thế cho cơ sở không được phép điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định của pháp luật.

Theo Nghị định, cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bao gồm cơ sở điều trị thay thế và cơ sở cấp phát thuốc điều trị thay thế. Các cơ sở này muốn hoạt động phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, cụ thể: phải có nhân viên y tế được phép khám bệnh, chữa bệnh, kê đơn thuốc gây nghiện; có nhân viên y tế hỗ trợ công tác khám chữa bệnh, xét nghiệm, tư vấn; số lượng nhân viên làm việc toàn thời gian phải đạt tỉ lệ từ 75% trở lên trên tổng số nhân viên của cơ sở điều trị thay thế; có nơi tiếp đón, phòng cấp phát thuốc; các phòng trong cơ sở điều trị phải có diện tích từ 10m2 trở lên...và những điều kiện cụ thể khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Việc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện chỉ được thực hiện tại các cơ sở điều trị đã được cấp giấy phép hoạt động nêu trên; khi người nghiện chất dạng thuốc phiện tự nguyện tham gia điều trị và phải tuân thủ hướng dẫn chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013.

 

VĂN BẢN CỦA CÁC, BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG

5. THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 66/2009/TT-BTC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP HỘ CHIẾU, THỊ THỰC, GIẤY TỜ VỀ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH VÀ CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM

Ngày 09/11/2012,  Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 190/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2009/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam.

Theo đó, Bộ Tài chính quy định  mức thu lệ phí như sau: trường hợp cấp thị thực có giá trị một lần mức 45 USD; Cấp thị thực có giá trị nhiều lần: có giá trị dưới 01 tháng mức 65USD, có giá trị dưới 06 tháng mức 95 USD, có giá trị từ 6 tháng trở lên mức 135 USD. Trường hợp chuyển ngang giá trị thị thực, tạm trú từ hộ chiếu cũ đã hết hạn sử dụng sang hộ chiếu mới mức 15 USD. Cấp thẻ tạm trú có giá trị đến 1 năm mức 80 USD; có giá trị trên 1 năm đến 2 năm mức 100 USD; có giá trị trên 2 năm đến 3 năm mức 120 USD.

Các nội dung khác liên quan đến lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam không đề cập tại Thông tư này vẫn được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30/3/2009 của Bộ Tài chính.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013. 

6. THÔNG TƯ  CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỬA ĐỔI THÔNG TƯ 236/2009/TT-BTC HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ VÀ LỆ PHÍ LÃNH SỰ ÁP DỤNG TẠI CÁC CÆ  QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CÆ  QUAN ĐẠI DIỆN LÃNH SỰ VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI 

Ngày 09/11/2012,  Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 189/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 236/2009/TT-BTC ngày 15/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí lãnh sự áp dụng tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài.

Theo đó, Thông tư  quy định mức thu lệ phí lãnh sự đối với việc cấp thị thực, cụ thể: Lệ phí cấp thị thực loại có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh 01 lần là 45 USD/chiếc; loại có giá trị không quá 01 tháng là 65 USD/chiếc; không quá 06 tháng là 95 USD/chiếc và từ 6 - 12 tháng là 135 USD/chiếc... Mức thu lệ phí đối với các trường hợp chuyển đổi thị thực có giá trị 01 lần thành nhiều lần, cụ thể: Chuyển đổi trong thời hạn thị thực gốc sang loại có giá trị dưới 06 tháng có mức lệ phí là 25 USD/chiếc; trên 06 tháng là 75 USD/chiếc; trường hợp vượt quá thời hạn thị thực gốc, mức lệ phí khi chuyển sang loại có giá trị dưới 06 tháng là 50 USD/chiếc; trên 06 tháng là 100 USD/chiếc..

Các nội dung khác liên quan đến phí và lệ phí lãnh sự áp dụng tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài không đề cập tại Thông tư này vẫn được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 236/2009/TT-BTC ngày 15/12/2009 của Bộ Tài chính.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013.                             

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

 
Ngày 09/11/2012, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Chỉ thị 06/CT-NHNN về Giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng trong những tháng cuối năm 2012 và đầu năm 2013. Theo đó, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu: Hệ thống ngân hàng tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ và có hiệu quả các gii pháp điu hành chính sách tin tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết s13/NQ-CP, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 13/02/2012 và các văn bản liên quan. Đối với các tchức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài (các tổ chức tín dụng) thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp huy động vốn, chủ động cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn để đảm bảo thanh khoản, đáp ứng kịp thời nhu cu tín dụng đối với nền kinh tế, các nhu cầu thanh toán nhất là trong dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán Quý Tỵ năm 2013. Các tổ chức tín dụng không được thu các loại phí liên quan đến khoản vay, trừ một số khoản phí quy định tại Thông tư số 05/2011/TT-NHNN ngày 10/3/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức tín dụng chưa trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định của pháp luật, thì chưa được chia cổ tức, lợi nhuận của năm 2012 và không được tăng tiền lương, tiền thưởng, thù lao cho cán bộ. Các ngân hàng thương mại cổ phần báo cáo phương án phân phối cổ tức, lợi nhuận của năm 2012 trước khi thực hiện ít nhất 15 ngày làm việc cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính của ngân hàng thương mại cổ phần để có ý kiến... 

 

 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 

1. Hỏi: Vi phạm quy định về sử dụng nguyên liệu thực phẩm bị xử phạt hành chính như thế nào?

 

*Trả lời: Theo Nghị định số 91/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, có hiệu lực từ ngày 25/12/2012, thì hành vi vi phạm quy định về sử dụng nguyên liệu thực phẩm bị xử phạt như sau:

            1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra vệ sinh thú ý hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu để chế biến thực phẩm.

            2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

            a) Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng để sản xuất, chế biến thực phẩm;

            b) Sử dụng sản phẩm có nguồn gốc động vật đang trong thời gian theo dõi cách ly kiểm dịch để sản xuất, chế biến thực phẩm.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguyên liệu không bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, chế biến thực phẩm.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sau:

a) Sử dụng nguyên liệu không  thuộc loại dùng làm thực phẩm để sản xuất, chế biến thực phẩm;

b) Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, buộc phải tiêu huỷ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để sản xuất, chế biến thực phẩm;

c) Sử dụng nguyên liệu thực phẩm có chứa tạp chất được đưa vào      không bảo đảm an toàn thực phẩm để sản xuất, chế biến thực phẩm.

5. Phạt tiền bằng 7 lần giá trị thực phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 4 trên nếu mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt quy định tại Khoản 4 trên thấp hơn 7 lần giá trị thực phẩm vi phạm tại thời điểm vi phạm nhưng số tiền phạt không quá 100.000.000 đồng.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 06 tháng đến 09 tháng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 trên;

b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 09 tháng đến 12 tháng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 4 trên.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc dừng sử dụng thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra vệ sinh thú y để thực hiện kiểm tra vệ sinh thú y đối với hành vi quy định tại Khoản 1 trên;

b) Buộc tiêu huỷ tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2, Khoản 3, Điểm a, b Khoản 4 trên;

c) Buộc xử lý loại bỏ tạp chất theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với nguyên liệu có chứa tạp chất nhưng không thuộc diện phải tiêu huỷ đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 4 trên;

d) Buộc tiêu huỷ nguyên liệu có chứa tạp chất gây nguy hại đến sức khoẻ con người, tạp chất không rõ thành phần, thuộc diện phải tiêu huỷ đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 4 trên.

 

  2. Hỏi: Cho biết địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá được quy định như thế nào ?

* Trả lời: Theo quy định của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá, Luật số 09/2012/QH13 thì địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá được quy định như sau:

1. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm:

a) Khu vực cách ly của sân bay;

b) Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch;

c) Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa.

2. Nơi dành riêng cho người hút thuốc lá phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;

b) Có dụng cụ chứa các mẩu, tàn thuốc lá; có biển báo tại các vị trí phù hợp, dễ quan sát;

c) Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.

3. Khuyến khích người đứng đầu địa điểm quy định tại mục 1 trên tổ chức thực hiện việc không hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà.

4. Chính phủ quy định chuyển địa điểm tại mục 1 trên thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà phù hợp với từng thời kỳ. 

Theo Phòng Tổng hợp- Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 43 ngày 12/11/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (12/11/2012 13:56:04)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 42 ngày 05/11/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (05/11/2012 11:17:56)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 41 ngày 29/10/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/10/2012 14:14:32)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 40 ngày 22/10/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/10/2012 13:15:02)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 39 ngày 15/10/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/10/2012 14:10:38)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 38 ngày 08/10/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (08/10/2012 10:40:27)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 37 ngày 01/10/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/10/2012 13:29:40)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 36 ngày 24/9/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/09/2012 10:34:47)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 35 ngày 17/9/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/09/2012 10:06:52)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 34 ngày 10/9/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/09/2012 10:29:54)