Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 13 ngày 08/04/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(09/04/2013 14:39:14)

VĂN BẢN MỚI
1. Hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường phải có đủ điều kiện về nhân lực.
2. Thời hạn thanh tra chuyên ngành xây dựng không quá 70 ngày.
3. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt tối đa không quá 10% giá bán nước sạch.
4. Miễn lệ phí đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới.
5. Người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
6. Ban hành quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Trước tháng 5/2013, UBND các tỉnh phải hoàn thành việc giao chỉ tiêu cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Cho biết lao động nữ sinh con thứ ba được nghỉ bao lâu ?
2. Cho biết pháp luật quy định việc bảo vệ thai sản đối với lao động nữ như thế nào?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG PHẢI CÓ ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ NHÂN LỰC
Để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường, tổ chức phải có đủ điều kiện về nhân lực thực hiện hoạt động quan trắc hiện trường như sau: người đứng đầu của tổ chức có trình độ từ đại học trở lên; có đủ số lượng cán bộ thực hiện hoạt động quan trắc tại hiện trường theo các thành phần môi trường và thông số quan trắc đề nghị chứng nhận; phải có người trực tiếp phụ trách đội quan trắc tại hiện trường có trình độ đại học trở lên với một trong các chuyên ngành về môi trường, hóa học, sinh học, lâm nghiệp, thổ nhưỡng, vật lý hạt nhân, phóng xạ, địa lý, địa chất và có tối thiểu 24 tháng kinh nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi trường; cán bộ thực hiện quan trắc tại hiện trường tối thiểu phải có trình độ sơ cấp tương ứng với ngạch quan trắc viên sơ cấp tài nguyên môi trường và chiếm không quá 30% đội ngũ cán bộ quan trắc tại hiện trường). Ngoài ra, để được cấp Giấy chứng nhận thì tổ chức phải có Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận hoạt động khoa học và công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp (trong đó có hoạt động quan trắc môi trường); có đủ điều kiện về trang thiết bị và cơ sở vật chất thực hiện hoạt động quan trắc tại hiện trường.
Giấy chứng nhận này có thời hạn hiệu lực là 36 tháng kể từ ngày cấp và có thể được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn không quá 36 tháng.
Nội dung trên vừa được Chính phủ quy định tại Nghị định số 27/NĐ-CP, ngày 29/3/2013, quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
Nghị định quy định, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường bị thu hồi, hủy bỏ trong các trường hợp: tổ chức bị cấm hoạt động, bị tuyên bố phá sản, bị giải thể, chia tách; tổ chức không còn đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này; tổ chức không thực hiện đúng cam kết tuân thủ quy định kỹ thuật về quan trắc môi trường và không thực hiện, duy trì chương trình bảo đảm chất lượng quan trắc môi trường.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/6/2013.
2. THỜI HẠN THANH TRA CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG KHÔNG QUÁ 70 NGÀY
Ngày 29/3/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 26/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng. Theo đó, cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây dựng có Thanh tra Bộ Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng. Hai Cơ quan thanh tra này có con dấu và tài khoản riêng.
Về thời hạn thanh tra chuyên ngành, thanh tra hành chính do Thanh tra Bộ Xây dựng tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày. Đối với thanh tra chuyên ngành, thanh tra hành chính do Thanh tra Sở Xây dựng tiến hành không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp hoặc do điều kiện đi lại khó khăn tại các địa bàn miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa thì có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
Theo Nghị định, thanh tra chuyên ngành xây dựng tập trung vào các nội dung: thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch, kiến trúc; việc thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị; về quản lý, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật...
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký kết luận thanh tra hoặc nhận được kết luận thanh tra, Bộ trưởng, Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra. Trường hợp phát hiện vụ việc đã được Chủ tịch UBND cấp tỉnh kết luận nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng có thẩm quyền quyết định thanh tra lại khi được Bộ trưởng giao. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho người đã ký kết luận thanh tra và đối tượng thanh tra lại.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2013. Thay thế Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ngày 06/4/2005.
3. MỨC THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI SINH HOẠT TỐI ĐA KHÔNG QUÁ 10% GIÁ BÁN NƯỚC SẠCH
Theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 25/2013/NĐ-CP, ngày 29/3/2013 về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải thì mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán của 1 m3 nước sạch, nhưng tối đa không quá 10% giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối với nước thải sinh hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng thì HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức phí áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình sử dụng nước, tương ứng với số phí trung bình một người sử dụng nước từ hệ thống nước sạch phải nộp tại địa phương.
Chính phủ quy định 06 loại nước thải không thu phí bảo vệ môi trường, gồm: nước xả ra từ các nhà máy thủy điện, nước tuần hoàn trong các cơ sở sản xuất, chế biến mà không thải ra môi trường; nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra; nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội; nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn và những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch; nước làm mát thiết bị, máy móc không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng; nước mưa tự nhiên chảy tràn.
Ngoài ra, Chính phủ quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp.
Nghị định cũng quy định rõ, đơn vị thu phí sau khi để lại một phần số phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí, chi phí đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải phục vụ cho việc thẩm định phí, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp, thì đơn vị thu phí được nộp toàn bộ vào ngân sách địa phương để sử dụng cho công tác bảo vệ môi trường, bổ sung vốn cho hoạt động Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013. Thay thế Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003; Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 và Nghị định số 26/2010/NĐ-CP ngày 22/3/2010.
4. MIỄN LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, NHẬN CHA, MẸ, CON CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI Ở KHU VỰC BIÊN GIỚI
Đây là nội dung được Chính phủ quy định tại Nghị định số 24/2013/NĐ-CP, ngày 28/3/2013, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Cũng theo Nghị định, người yêu cầu đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, công nhận việc kết hôn, ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam đã giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định.
Về thời gian giải quyết đăng ký kết hôn tại Việt Nam, Chính phủ quy định không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí (quy định cũ là 25 ngày). Thời gian giải quyết việc đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện không quá 20 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí (quy định cũ là 30 ngày).
Việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam chỉ được thực hiện, nếu bên nhận và bên được nhận còn sống vào thời điểm nộp hồ sơ, việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp về việc nhận, cha, mẹ, con.
UBND cấp xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Nghị định này còn quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2013. Thay thế Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002.
VĂN BẢN CỦA BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
5. NGƯỜI NỘP THUẾ ĐƯỢC THỰC HIỆN CÁC GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC THUẾ QUA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ T-VAN
Đây là nội dung mới được Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 35/2013/TT-BTC, ngày 01/4/2013, sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Cụ thể, người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, Tết). Ngày nộp hồ sơ thuế điện tử được tính từ 0 giờ đến 24 giờ cùng ngày.
Thời điểm nộp hồ sơ thuế điện tử là thời điểm được ghi trên Thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử của cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ thuế điện tử của người nộp thuế gửi đến thì cơ quan tiếp nhận (là cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN) phải gửi Thông báo xác nhận đã nhận được hồ sơ thuế điện tử đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế.
Chứng từ nộp thuế điện tử gồm các loại: Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước dưới dạng điện tử theo mẫu qui định của Bộ Tài chính, có chữ ký số của ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc nhà nước; Bảng kê chứng từ nộp thuế dưới dạng điện tử do Ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước lập, có chữ ký số của ngân hàng thương mại hoặc kho bạc nhà nước; Biên lai nộp ngân sách nhà nước in từ máy ATM có xác nhận của ngân hàng thương mại gồm các thông tin chủ yếu theo quy định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2013.
6. BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯÆ NG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Ngày 29/3/2013, Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quyết định số 01/2013/QĐ-KTNN ban hành quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia.
Theo Quyết định, công việc của cuộc kiểm toán Chương trình mục tiêu Quốc gia (CTMTQG), bao gồm 04 bước: Chuẩn bị kiểm toán; Thực hiện kiểm toán; Lập và gửi báo cáo kiểm toán; Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán. Quy trình này được áp dụng đối với các Đoàn kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình kiểm toán các cuộc kiểm toán CTMTQG do Kiểm toán Nhà nước thực hiện.
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất của từng cuộc kiểm toán có thể áp dụng một, hai hoặc cả ba loại hình kiểm toán: Kiểm toán báo cáo tài chính; Kiểm toán tuân thủ; Kiểm toán hoạt động.
Tổng Kiểm toán đã ban hành kèm theo Quyết định là Phụ lục một số sai sót và gian lận thường gặp về 04 lĩnh vực: kiểm toán nguồn kinh phí và quyết toán kinh phí; kiểm toán tình hình thực hiện nội dung, mục tiêu của chương trình; kiểm toán việc tuân thủ pháp luật, chính sách chế độ của nhà nước và các quy định liên quan đến chương trình; kiểm toán tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả. Cụ thể, kiểm toán tại Bộ Tài chính, gồm: tổng hợp lập báo cáo sai số học; số liệu báo cáo sai lệch so với số của Kho bạc nhà nước Trung ương, ngân hàng, báo cáo của các tỉnh; chưa thực hiện ghi thu, ghi chi đầy đủ nguồn viện trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân; tổng hợp không đầy đủ nguồn vốn khác. Kiểm toán tại Kho bạc nhà nước Trung ương gồm: tổng hợp lập báo cáo sai số học; số liệu báo cáo sai lệch so với số của kho bạc các tỉnh; tổng hợp, theo dõi nhầm lẫn giữa các nguồn, các chương trình; hạch toán chuyển nguồn không có đủ căn cứ, chưa được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định.
Quyết định có hiệu lực từ ngày 13/5/2013 và thay thế Quyết định số 02/2012/QĐ-KTNN ngày 04/4/2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Trước tình trạng ở một số địa phương, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận) lần đầu vẫn còn chậm, số lượng tồn đọng cần cấp Giấy chứng nhận còn nhiều; lượng Giấy chứng nhận đã ký chưa trao cho người được cấp còn khá lớn, việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ở nhiều địa phương còn chậm, chưa đồng bộ... Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 05/CT-TTg về việc chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các UBND cấp tỉnh phải hoàn thành căn bản việc giấy chứng nhận lần đầu, đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cho tối thiểu một đơn vị cấp huyện để làm mẫu nhằm rút kinh nghiệm triển khai diện rộng. Trước tháng 5/2013, UBND các tỉnh phải hoàn thành việc giao chỉ tiêu cấp Giấy chứng nhận cho từng huyện, xã và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp phải thực hiện trong từng quý trong năm 2013; điều chỉnh, bố trí đủ kinh phí từ ngân sách địa phương trong năm 2013 cho từng huyện, xã để thực hiện cấp Giấy chứng nhận với chỉ tiêu đã giao; bảo đảm dành tối thiểu 10% tổng số thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để đầu tư cho công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận... Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường, trước tháng 6/2013 phải hoàn thành việc tổng hợp nhu cầu kinh phí để thực hiện việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp Giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đối với những tỉnh khó khăn cần hỗ trợ kinh phí từ Ngân sách Trung ương...
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Lao động nữ sinh con thứ ba được nghỉ bao lâu?
* Đáp: Theo quy định tại Luật số 10/2012/QH13, Bộ Luật Lao động, có hiệu lực từ ngày 01/5/2013, thì nghỉ thai sản được quy định như sau:
1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.
Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
+ Quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con tại Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
+ Lao động nữ nghỉ sinh con trước ngày Bộ luật này có hiệu lực, mà đến ngày 01 tháng 5 năm 2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 thì thời gian hưởng chế độ khi sinh con được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Như vậy, Bộ Luật Lao động không quy định nghỉ thai sản đối với trường hợp lao động nữ sinh con thứ mấy, nên khi sinh con thứ 3 bạn cũng vẫn được nghỉ thai sản như quy định trên.
* Đáp: Theo quy định tại Bộ luật Lao động, Luật số 10/2012/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/5/2013, thì bảo vệ thai sản đối với lao động nữ được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.
5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 12 ngày 01/04/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/04/2013 10:24:14)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 11 ngày 25/03/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/03/2013 11:35:52)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 10 ngày 18/03/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (18/03/2013 10:38:03)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 09 ngày 11/03/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/03/2013 14:04:02)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 08 ngày 04/03/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/03/2013 13:20:36)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 07 ngày 25/02/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/02/2013 14:47:27)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 06 ngày 04/02/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/02/2013 11:12:29)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 05 ngày 28/01/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (28/01/2013 14:06:03)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 04 ngày 21/01/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/01/2013 12:53:29)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 03 ngày 14/01/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/01/2013 09:24:07)












