Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 09 ngày 12/03/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(12/03/2012 10:30:27)

1. Nghị định của Chính phủ về Điều lệ sáng kiến.
2. Nghị định của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài tại Việt
3. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo.
4. Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
5. Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.
6. Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát thanh, truyền hình đối ngoại đến năm 2020.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Chế độ thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm?
2. Vi phạm quy định về báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và công khai báo cáo tài chính bị xử lý hành chính như thế nào?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ - THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH ĐIỀU LỆ SÁNG KIẾN
Ngày 02/3/2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 13/2012/NĐ-CP về Điều lệ sáng kiến. Theo Nghị định, sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có tính mới trong phạm vi cơ sở đó; đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực và không thuộc đối tượng không được công nhận là sáng kiến. Các đối tượng không được công nhận là sáng kiến, gồm: giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội; giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến. Tác giả sáng kiến có thể yêu cầu công nhận sáng kiến tại cơ sở là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến; tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, với điều kiện chủ đầu tư tạo ra sáng kiến từ chối công nhận sáng kiến và không có thỏa thuận khác với tác giả sáng kiến; tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến. Đối với giải pháp đã được áp dụng, thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến là 01 năm kể từ ngày sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu. Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hỗ trợ tác giả sáng kiến hoàn thiện đơn và có trách nhiệm xét công nhận sáng kiến theo quy định tại Điều lệ này. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, cơ sở có trách nhiệm xem xét đơn và thông báo cho tác giả sáng kiến về thiếu sót của đơn và ấn định thời hạn 01 tháng để tác giả sửa chữa bổ sung, gửi lại. Đồng thời cơ sở có trách nhiệm thông báo cho tác giả sáng kiến về việc chấp nhận đơn, ghi nhận các thông tin liên quan của đơn và lưu giữ hồ sơ đơn phù hợp với quy định; thông báo cho tác giả rõ lý do nếu từ chối chấp nhận đơn. Việc xét công nhận sáng kiến được thực hiện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến hoặc từ ngày hoàn thành việc áp dụng lần đầu, nếu sáng kiến được áp dụng lần đầu sau khi đơn được chấp nhận. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/4/2012.
2. NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT
Ngày 01/3/2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài tại Việt
3. NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 139/2002/QĐ-TTG NGÀY 15/10/2002 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO
Ngày 01/3/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo. Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh gồm: người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo; đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ; người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước; người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí. Về các chế độ hỗ trợ, đối với người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí, sẽ được hỗ trợ thanh toán một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế của Nhà nước từ 01 triệu đồng trở lên cho một đợt khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp không có bảo hiểm y tế. Người thuộc hộ nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn sẽ được hỗ trợ tiền ăn khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày. Các đối tượng này còn được hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên. Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà các đối tượng nêu trên phải đồng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn Luật đối với phần người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên... Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2012.
4. THÔNG TƯ CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH QUY CHẾ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ngày 06/3/2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 10/2012/TT-BGDĐT ban hành Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông. Theo đó, đối tượng dự thi là công dân Việt Nam và người nước ngoài đang học tập, sinh sống tại Việt Nam (gọi chung là người học) đã học hết chương trình trung học phổ thông trong năm tổ chức kỳ thi; Người học đã học hết chương trình trung học phổ thông nhưng không đủ điều kiện dự thi hoặc đã dự thi nhưng chưa tốt nghiệp ở những năm trước và các đối tượng khác được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép dự thi (thí sinh tự do). Đối với giáo dục phổ thông thì các đối tượng này phải đáp ứng các điều kiện: đã tốt nghiệp trung học cơ sở; đã học xong chương trình trung học phổ thông; được đánh giá, xếp loại về hạnh kiểm và học lực ở từng lớp học; đánh giá, xếp loại ở lớp 12: hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên, học lực không bị xếp loại kém; tổng số buổi nghỉ học trong năm học lớp 12 không quá 45 buổi (nghỉ một lần hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại); không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không trong thời gian bị kỷ luật cấm thi... Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 20/4/2012; thay thế Thông tư số 04/2009/TT-BGDĐT ngày 12/3/2009 và Thông tư số 05/2010/TT-BGDĐT ngày 24/2/2010.
5. THÔNG TƯ CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY
Ngày 05/3/2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT về việc ban hành Quy chế tuyển sinh đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) hệ chính quy. Theo đó, hằng năm, các trường có chỉ tiêu tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính quy tổ chức một lần tuyển sinh. Bộ GD&ĐT tổ chức biên soạn đề thi tuyển sinh dùng chung cho các trường. Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học và trường cao đẳng sử dụng đề thi chung của Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm tổ chức sao in, đóng gói đề thi (nếu được Bộ GD&ĐT giao nhiệm vụ), bảo quản, phân phối, sử dụng đề thi; tổ chức kỳ thi; chấm thi và phúc khảo; xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển. Đối với các trường tuyển sinh ngành năng khiếu: các môn văn hoá thi theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT, các môn năng khiếu thi theo đề thi riêng của trường. Hiệu trưởng các trường tuyển sinh ngành năng khiếu chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các khâu: ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi; xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển. Các trường không tổ chức thi tuyển sinh được sử dụng kết quả thi tuyển sinh theo đề thi chung của thí sinh cùng khối thi, trong vùng tuyển quy định của trường để xét tuyển. Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển. Đối với các trường tổ chức thi tuyển sinh theo đề thi riêng, Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các khâu: ra đề thi; tổ chức kỳ thi; chấm thi và phúc khảo, xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển; giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ thi. Thí sinh dự thi theo đề thi riêng của các trường chỉ được xét tuyển vào các trường đã dự thi... Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/4/2012; thay thế Thông tư số 03/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 và Thông tư số 11/2011/TT-BGDĐT ngày 28/02/2011.
6. THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Ngày 01/3/2012, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 34/2012/TT-BTC hướng dẫn về phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh. Theo đó, chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ. Việc mua lại trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc sau: có phương án mua lại trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả. Thông tư cho phép chủ thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thực hiện hoán đổi trái phiếu để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ. Chủ thể phát hành được áp dụng các phương thức tổ chức mua lại, hoán đổi của trái phiếu Chính phủ để thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh. Đối với doanh nghiệp, phương thức phát hành trái phiếu được bảo lãnh được thực hiện theo đề án phát hành trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gồm các phương thức: Đấu thầu phát hành, Bảo lãnh phát hành, Đại lý, Bán lẻ. Doanh nghiệp tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng phải tuân theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Đối với các ngân hàng chính sách phương thức phát hành gồm: Đấu thầu phát hành trái phiếu qua Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và Đại lý phát hành. Các ngân hàng chính sách được áp dụng các quy trình, thủ tục về phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu và phương thức đại lý để phát hành trái phiếu được bảo lãnh. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 18/4/2012; thay thế các Thông tư số 21/2004/TT-BTC ngày 24/3/2004, Thông tư số 29/2004/TT-BTC ngày 06/4/2004 và Quyết định số 66/2004/QĐ-BTC ngày 11/8/2004.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Bộ Thông tin và Truyền thông đang chủ trì soạn thảo Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát thanh, truyền hình đối ngoại đến năm 2020. Theo Dự thảo, đến năm 2015, hình thành 01 kênh phát thanh đối ngoại của quốc gia với tổng thời lượng tự sản xuất cho mục tiêu đối ngoại 20 giờ/ngày và từng bước hình thành 01 kênh truyền hình đối ngoại quốc gia với thời lượng tự sản xuất tối thiểu 8 giờ/ngày đạt các tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng một số chuyên mục chương trình HDTV để phù hợp với nhu cầu người xem tại nước ngoài. Đến năm 2020, đảm bảo 01 kênh phát thanh đối ngoại quốc gia với thời lượng tự sản xuất đạt 24 giờ/ngày và nâng thời lượng tự sản xuất của chương trình đối ngoại quốc gia VTV-World lên 24 giờ/ngày đạt các tiêu chuẩn HDTV, đồng thời khuyến khích các đài phát thanh, truyền hình khác sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình phục vụ nhiệm vụ đối ngoại, phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài. Các chương trình phát thanh, truyền hình đối ngoại được xác định là các chương trình phát thanh, truyền hình công ích được Nhà nước ưu tiên đầu tư về sản xuất nội dung và truyền dẫn, phát sóng theo nội dung như sau: Chương trình phát thanh đối ngoại quốc gia (VOVWorld): Chương trình phát thanh VOV5 của Đài Tiếng nói Việt Nam; Chương trình truyền hình đối ngoại quốc gia: Chương trình VTV4 của Đài Truyền hình Việt Nam, sau năm 2015 thay thế bằng VTV World; Chương trình truyền hình phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài: Chương trình VTC10 của Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC và chương trình VTV4 của Đài Truyền hình Việt Nam sau năm 2015; Các chương trình phát thanh, truyền hình đối ngoại tại chỗ phục vụ từng đối tượng, địa bàn: Kênh chương trình truyền hình Thông tấn xã Việt Nam và các chương trình phát thanh, truyền hình của các đài phát thanh, truyền hình địa phương...
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Chế độ thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm?
*Trả lời: Theo quy định tại Thông tư số 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/2011 của Bộ Tài chính Quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thì chế độ thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm được quy định như sau:
1. Nội dung chi và mức thanh toán:
a) Người đi nghỉ phép được thanh toán tiền phụ cấp đi đường (tương đương với mức phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác phí hiện hành) và tiền phương tiện đi lại khi nghỉ phép năm.
b) Tiền phương tiện đi lại bao gồm: Tiền phương tiện vận tải (trừ phương tiện máy bay) của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật bao gồm: tiền phương tiện chiều đi và về từ nhà đến ga tàu, bến xe; vé tàu, xe vận chuyển đến nơi nghỉ phép và theo chiều ngược lại.
Mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hoá đơn mua vé; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác (Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu). Trường hợp cán bộ công chức đi nghỉ phép sử dụng phương tiện là máy bay khi có vé hợp pháp sẽ được thanh toán tối đa theo giá cước vận tải khách công cộng bằng phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy phù hợp với tuyến đường đi nghỉ phép.
Đối với những đoạn đường không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi nghỉ phép phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi nghỉ phép đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận thanh toán với chủ phương tiện theo số km thực đi và đơn giá khoán được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Nếu người đi nghỉ phép năm tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện theo số km thực đi, tương ứng với mức giá vận tải phổ biến của loại phương tiện công cộng tại địa phương nhưng không vượt quá mức khoán tiền tự túc phương tiện khi đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Trường hợp người đi nghỉ phép năm kết hợp giữa đi công tác và nghỉ phép thăm người thân thì chỉ thanh toán tiền phụ cấp đi đường và không được thanh toán tiền tàu xe đi phép do đã được thanh toán trong công tác phí.
2. Điều kiện, thời hạn; thủ tục thanh toán:
2.1. Điều kiện, thời hạn thanh toán:
a) Tiền phương tiện đi nghỉ phép hàng năm chỉ được thanh toán mỗi năm một lần.
b) Nghỉ phép của năm nào chỉ được thanh toán trong năm đó, trường hợp vì công việc được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cho lùi thời gian nghỉ phép sang năm sau thì cũng được thanh toán tiền nghỉ phép năm, nhưng chỉ được thanh toán trong phạm vi thời gian chỉnh lý ngân sách đến hết 31/01 năm sau.
Đối với cán bộ, công chức đang công tác tại vùng sâu, vùng xa, núi cao, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần; nếu nghỉ gộp ba năm một lần thì phải được người sử dụng lao động đồng ý và được thanh toán tiền nghỉ phép năm theo quy định.
2.2. Thủ tục thanh toán:
Ngoài các chứng từ theo quy định tại mục 1 trên, người đi nghỉ phép năm phải có các giấy tờ sau làm căn cứ thanh toán:
a) Giấy nghỉ phép năm do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp.
b) Cán bộ, công chức có đủ điều kiện được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật lao động quy định, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đồng ý cấp giấy cho đi nghỉ phép năm để thăm vợ hoặc chồng; con; cha, mẹ (cả bên chồng hoặc bên vợ) bị ốm đau, bị chết: Phải có đơn và được chính quyền địa phương nơi thân nhân cư trú hoặc cơ sở y tế xác nhận có người thân bị ốm đau đi điều trị ở cơ sở y tế, điều trị dài hạn tại nhà, hoặc bị chết.
2. Hỏi: Vi phạm quy định về báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và công khai báo cáo tài chính bị xử lý hành chính như thế nào?
*Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 39/2011/NĐ-CP ngày 26/5/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toàn thì hành vi vi phạm quy định về báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và công khai báo cáo tài chính bị xử phạt hành chính như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập báo cáo tài chính hoặc lập báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Lập và trình bày báo cáo tài chính không đúng phương pháp; không rõ ràng; không nhất quán theo quy định;
c) Nộp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 01 tháng đến 03 tháng theo thời hạn quy định;
d) Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;
đ) Công khai báo cáo tài chính chậm từ 01 tháng đến 03 tháng theo thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm quá 03 tháng theo thời hạn quy định;
b) Lập báo cáo tài chính không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán;
c) Giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính;
d) Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính;
đ) Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật;
e) Thực hiện việc công khai báo cáo tài chính chậm quá 03 tháng theo thời hạn quy định;
g) Thông tin, số liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật;
h) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Không công nhận báo cáo tài chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d, đ, g tại khoản 2 Điều này."
Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL của TTXVN xin thông báo: kể từ Bản tin số 04 (tuần từ 06-10/02), Bản tin đã được đăng trên Trang điện tử Điều hành tác nghiệp của TTXVN
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 08 ngày 05/03/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (05/03/2012 10:55:15)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 07 ngày 27/02/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (27/02/2012 10:54:00)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 06 ngày 20/02/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/02/2012 10:18:43)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 05 ngày 13/02/2012 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/02/2012 10:59:14)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 04 ngày 06/02/2012 của Ban Chỉ đạo phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/02/2012 16:56:19)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 03 ngày 16/01/2012 của Ban Chỉ đạo phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/02/2012 16:43:07)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 02 ngày 09/01/2012 của Ban Chỉ đạo phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/02/2012 16:11:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 01 ngày 03/01/2012 của Ban Chỉ đạo phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/02/2012 15:51:15)












