Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 19/8/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(19/08/2013 10:44:47)

1. Công khai kết luận nội dung tố cáo vi phạm của cán bộ, chiến sỹ công an.
2. Quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước.
3. Cơ sở thu gom, xử lý sản phẩm thải bỏ được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ.
4. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp phải nộp phí 300.000 đồng/lần.
5. Bộ Tư pháp ra Thông cáo báo chí về văn bản QPPL do Chính phủ ban hành.
6. Quy định lệ phí cấp giấy phép vận tải thủy qua biên giới với Campuchia.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013: Tạo sự thống nhất trong triển khai thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1.Cho biết thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương?
2.Cho biết điều kiện hưởng chế độ ốm đau? Để được hưởng chế độ này thì cần những thủ tục gì ?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. CÔNG KHAI KẾT LUẬN NỘI DUNG TỐ CÁO VI PHẠM CỦA CÁN BỘ, CHIẾN SỸ CÔNG AN
Ngày 12/8/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 91/2013/NĐ-CP quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong công an nhân dân.
Theo đó, công dân, cán bộ, chiến sỹ công an có quyền tố cáo với cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong công an nhân dân về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự. Thủ trưởng công an các cấp có trách nhiệm tiếp nhận hoặc phân công cán bộ thuộc quyền quản lý tiếp nhận tố cáo của công dân, cán bộ, chiến sỹ công an.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm công bố công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ công an trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, công khai bằng hình thức công bố tại cuộc họp cơ quan, đơn vị nơi cán bộ chiến sỹ đó công tác. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự, việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo thực hiện bằng một trong các hình thức quy định tại Nghị định số 76/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo. Việc công khai phải bảo đảm bí mật thông tin về người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật nhà nước của ngành công an.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/ 2013.
2. QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH CỦA CÆ QUAN NHÀ NƯỚC
Ngày 8/8/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Nghị định nêu rõ, các cơ quan hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan hành chính Nhà nước và người có thẩm quyền có trách nhiệm giải trình đối với những nội dung liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi các tổ chức, cá nhân đó yêu cầu; ngoại trừ các nội dung, thông tin liên quan đến bí mật Nhà nước; liên quan đến việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong nội bộ cơ quan Nhà nước; thuộc bí mật đời tư, bí mật kinh doanh và các nội dung đã được giải trình hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết.
Cũng theo Nghị định này, người giải trình là người đứng đầu cơ quan Nhà nước hoặc được người đứng đầu cơ quan Nhà nước ủy quyền thực hiện việc giải trình có trách nhiệm cung cấp, giải thích, làm rõ các thông tin về nhiệm vụ được giao và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ đó. Đối với những yêu cầu giải trình trực tiếp có nội dung đơn giản, người giải trình có thể thực hiện giải trình trực tiếp và người yêu cầu giải trình ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào biên bản thực hiện việc giải trình. Đối với những yêu cầu giải trình khác, sau khi tiến hành nghiên cứu nội dung yêu cầu, làm việc trực tiếp với người yêu cầu để làm rõ những nội dung liên quan khi cần thiết, người giải trình phải ban hành và gửi văn bản giải trình đến người yêu cầu.
Thời hạn thực hiện việc giải trình không quá 15 ngày kể từ ngày ra thông báo tiếp nhận yêu cầu giải trình; trường hợp có nội dung phức tạp thì có thể gia hạn thời gian giải trình nhưng không quá 15 ngày.
Người đứng đầu cơ quan Nhà nước thông báo bằng văn bản về việc tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải trình trong trường hợp cá nhân có yêu cầu giải trình đã chết mà chưa có người kế thừa quyền, nghĩa vụ trong vụ việc yêu cầu giải trình; cơ quan, tổ chức bị chia tách, sáp nhập, giải thể mà chưa có cá nhân, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ trong vụ việc yêu cầu giải trình và người yêu cầu giải trình rút yêu cầu giải trình.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/9/2013.
3. CÆ SỞ THU GOM, XỬ LÝ SẢN PHẨM THẢI BỎ ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
Để đảm bảo vệ sinh môi trường, trong Quyết định số 50/2013/QĐ-TTg ngày 09/8/2013 quy định về thu hồi và xử lý sản phẩm thải bỏ, Thủ tướng Chính phủ cho phép các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu, người tiêu dùng, cơ sở thu gom và xử lý sản phẩm thải bỏ được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Theo Quyết định này, doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu thiết lập điểm thu hồi để tiếp nhận sản phẩm thải bỏ là chất nguy hại thì được miễn đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại; miễn đăng ký hành nghề quản lý chất thải nguy hại khi trực tiếp thu hồi, vận chuyển sản phẩm thải bỏ là chất thải nguy hại và đáp ứng được các điều kiện theo quy định; được liên kết, hợp đồng với các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu khác, các cơ sở thu gom và xử lý đủ điều kiện hoạt động để thu hồi và xử lý sản phẩm thải bỏ.
Cũng theo Quyết định trên, sản phẩm thải bỏ là sản phẩm là hết thời hạn sử dụng hoặc sản phẩm được thải ra sau quá trình sử dụng. Các sản phẩm thải bỏ cần được thu hồi và xử lý theo Quyết định này là pin và ắc quy; thiết bị điện tử, điện dân dụng và công nghiệp; hóa chất sử dụng trong công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản và thuốc sử dụng cho người; dầu nhớt, mỡ bôi trơn; săm lốp; phương tiện giao thông.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/9/2013.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
4. CÔNG BỐ NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP PHẢI NỘP PHÍ 300.000 ĐỒNG/LẦN
Đó là quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 106/2013/TT-BTC ngày 09/8/2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2013 này được áp dụng cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật Việt
Về việc quản lý, sử dụng phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông tư quy định rõ trường hợp Trung tâm hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh tiếp nhận yêu cầu và thu phí thì Trung tâm được trích lại 90% số tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước; trường hợp Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp nhận yêu cầu và thu phí thì được trích 30% số phí thu được, phần còn lại phải chuyển về Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh, khi đó, Trung tâm được trích tiếp 60% số phí thu được và nộp ngân sách Nhà nước 10%.
5. BỘ TƯ PHÁP RA THÔNG CÁO BÁO CHÍ VỀ VĂN BẢN QPPL DO CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
Theo Thông tư số 12/2013/TT-BTP ngày 07/8/2013 quy định quy trình ra thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành, Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm tổng hợp, biên tập nội dung, xây dựng thông cáo báo chí này.
Chậm nhất vào ngày 10 hàng tháng, Bộ Tư pháp ban hành thông cáo báo chí đối với văn bản QPPL do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành vào tháng trước. Đối với văn bản QPPL do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, Bộ Tư pháp ban hành thông cáo báo chí trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin do cơ quan chủ trì soạn thảo cung cấp.
Bộ Tư pháp đăng tải thông cáo báo chí trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, Báo Pháp luật Việt Nam điện tử ngay sau khi ký ban hành. Văn phòng Chính phủ đăng tải thông cáo báo chí trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Báo Điện tử Chính phủ ngay sau khi nhận được thông cáo báo chí do Bộ Tư pháp gửi đến.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 23/9/2013.
6. QUY ĐỊNH LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP VẬN TẢI THỦY QUA BIÊN GIỚI VỚI CAMPUCHIA
Từ ngày 01/10/2013, mức lệ phí cấp giấy phép cho phương tiện vận tải hành khách, hàng hoá thông thường đi lại nhiều lần qua biên giới với Campuchia, có thời hạn tối đa 12 tháng, sẽ là 200.000 đồng/lần cấp.
Đây là quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 103/2013/TT-BTC ngày 01/8/2013 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí cấp giấy phép vận tải thủy qua biên giới với Campuchia.
Cũng theo Thông tư trên, đối với giấy phép cho phương tiện vận tải hành khách, hàng hóa thông thường đi một chuyến, thời hạn tối đa 60 ngày, sẽ phải nộp lệ phí là 100.000 đồng/lần cấp; đối với giấy phép cho phương tiện vận tải hàng hoá nguy hiểm, thời hạn tối đa 60 ngày là 150.000 đồng/lần cấp.
Phí gia hạn giấy phép được tính bằng 50% mức thu của các loại giấy phép tương ứng.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
Hỏi: Cho biết thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương?
* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 45/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động thì thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương gồm:
1. Nghỉ trong giờ làm việc theo quy định: nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút khi người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định của Bộ luật lao động. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút. Ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình thường được quy định trên, người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên kể cả số giờ làm thêm thì được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc.
2. Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
3. Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
4. Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với lao động nữ trong thời gian hành kinh.
6. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
7. Thời giờ học tập, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
8. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
9. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập cán bộ công đoàn không chuyên trách theo quy định của pháp luật về công đoàn.
10. Thời giờ làm việc được rút ngắn mỗi ngày ít nhất 01 giờ đối với lao động cao tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu.
2. Hỏi : Cho biết điều kiện hưởng chế độ ốm đau? Để được hưởng chế độ này thì cần những thủ tục gì?
* Trả lời: Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì nội dung trên được quy định như sau:
1. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau:
- Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng ma tuý, chất gây nghiện khác thì không được hưởng chế độ ốm đau.
- Có con dưới 07 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác nhận của cơ sở y tế.
2. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau:
- Sổ bảo hiểm xã hội.
- Giấy xác nhận nghỉ ốm đối với người lao động điều trị ngoại trú, giấy ra viện đối với người lao động điều trị nội trú tại cơ sở y tế, giấy ra viện hoặc phiếu hội chẩn của bệnh viện đối với người lao động mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.
- Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.
- Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về thời gian nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau, kèm theo giấy khám bệnh của con đối với người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau.
- Danh sách người nghỉ ốm và người nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau do người sử dụng lao động lập.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 12/8/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (12/08/2013 10:44:02)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 05/8/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (05/08/2013 14:19:17)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 29/7/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/07/2013 14:08:22)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 22/7/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/07/2013 14:27:11)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 15/7/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/07/2013 17:07:05)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 08/7/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (08/07/2013 10:23:11)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 01/7/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/07/2013 10:30:45)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 24/6/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/06/2013 10:10:37)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 17/6/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/06/2013 10:40:02)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 10/6/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/06/2013 10:48:07)












