Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 01/7/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(01/07/2013 10:30:45)

1. Doanh nghiệp làm sai lệch thông tin tài chính sẽ bị giám sát đặc biệt.
2. Từ 01/7/2013, mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng/tháng.
3. Lập các trung tâm kinh tế-đô thị để giảm tải cho Hà Nội.
4. Đến 2020, cả nước có 460 trường đại học và cao đẳng.
5. Thương nhân, tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại được cấp dịch vụ thương mại điện tử.
6. Quy định trần lãi suất tiền gửi bằng VND tại tổ chức tín dụng nước ngoài.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Thông tư quy định ra thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Xin hỏi khoản thu nhập nào được miễn thuế thu nhập cá nhân ?
2. Pháp luật quy định như thế nào về thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương ?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. DOANH NGHIỆP LÀM SAI LỆCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH SẼ BỊ GIÁM SÁT ĐẶC BIỆT
Đây là một trong những quy định của Chính phủ tại Nghị định số 61/2013/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước, ban hành ngày 25/6/2013.
Theo Nghị định này, ngoài trường hợp trên, còn có 03 loại doanh nghiệp khác cũng sẽ bị giám sát tài chính đặc biệt nếu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm hoặc qua công tác giám sát tài chính, kiểm toán phát hiện doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, có hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu vượt quá mức an toàn theo quy định; có số lỗ phát sinh từ 30% vốn chủ sở hữu trở lên hoặc số lỗ lũy kế lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu; và có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn nhỏ hơn 0,5.
Doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt có 2 năm liên tục kể từ thời điểm giám sát đặc biệt không còn các chỉ tiêu thuộc diện giám sát đặc biệt và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo giám sát theo Quy chế này thì được đưa ra khỏi danh sách giám sát đặc biệt; doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt có 2 năm liên tục thua lỗ thì phải thực hiện chuyển đổi sở hữu hoặc giải thể, phá sản theo quy định.
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt có trách nhiệm lập phương án cơ cấu lại tổ chức, hoạt động kinh doanh và tài chính trình chủ sở hữu trong thời gian 20 ngày kể từ khi có quyết định giám sát đặc biệt của chủ sở hữu.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2013.
2. TỪ 01/7/2013, MỨC LƯÆ NG CÆ SỞ LÀ 1.150.000 ĐỒNG/THÁNG
Ngày 27/6/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 66/2013/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, trong đó nêu rõ mức lương cơ sở được áp dụng từ ngày 01/7/2013 là 1.150.000 đồng/tháng.
Theo Nghị định này, đối tượng được hưởng là cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã; viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội; người làm việc theo chế độ hợp đồng trong các đơn vị sự nghiệp công lập; người làm việc trong các chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ nghĩa vụ, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội Nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân; người làm việc trong tổ chức cơ yếu; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
Nghị định cũng quy định rõ mức lương cơ sở dùng làm căn cứ tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; tính mức hoạt động phí, các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở được điều chỉnh trên cơ sở khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Mức lương cơ sở được quy định tại Nghị định này sẽ thay thế mức lương tối thiểu chung quy định tại các văn bản về chế độ tiền lương và các chế độ khác có liên quan đến tiền lương của cơ quan có thẩm quyền.
3. LẬP CÁC TRUNG TÂM KINH TẾ-ĐÔ THỊ ĐỂ GIẢM TẢI CHO HÀ NỘI
Ngày 21/6/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 980/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030.
Theo Quyết định này, phạm vi lập Quy hoạch vùng trung du và miền núi Bắc Bộ gồm 14 tỉnh, được phân ra thành 03 vùng không gian với định hướng phát triển phù hợp với điều kiện địa lý, kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng của từng vùng là: Vùng biên giới Việt - Trung, vùng biên giới Việt - Lào và Vùng trung du gò đồi.
Cụ thể: Vùng trung du gò đồi, gồm các tỉnh Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ và Hòa Bình, sẽ hình thành các trung tâm kinh tế - đô thị, các khu cụm công nghiệp, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội để giảm tải cho Thủ đô Hà Nội, phấn đấu đến 2030 có khoảng 120 đô thị, gồm 47 đô thị cải tạo, 34 đô thị nâng loại và 39 đô thị mới. Riêng khu vực giáp vùng Hà Nội thuộc 04 tỉnh Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang và Hòa Bình, sẽ tập trung phát triển hệ thống đô thị gắn với các cụm công nghiệp khai khoáng, vật liệu xây dựng, hóa chất, thủy điện; các trung tâm dịch vụ du lịch, thương mại tổng hợp...trong đó Thành phố Thái Nguyên và thành phố Việt Trì là đô thị loại I.
Vùng biên giới Việt - Trung, gồm các tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai và Lai Châu, cần bảo vệ sinh thái tự nhiên, nguồn nước, rừng đặc dụng, rừng đầu nguồn; phát triển kinh tế tổng hợp đặc biệt là kinh tế cửa khẩu, công nghiệp khai khoáng; duy trì quan hệ mật thiết với các tỉnh Nam Trung Quốc...
Vùng biên giới Việt - Lào, gồm các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An. Đây là vùng có vị trí chiến lược về an ninh quốc phòng đối với cả nước nên sẽ tập trung phát triển lâm nghiệp, bảo vệ rừng đầu nguồn và đa dạng sinh học; công nghiệp khai khoáng, thủy điện, chế biến nông lâm, vật liệu xây dựng; du lịch văn hóa, sinh thái và nghỉ dưỡng...Riêng tại khu vực 02 tỉnh Điện Biên và Sơn La, hình thành đô thị hạt nhân gắn với các cụm công nghiệp, trung tâm du lịch, giao lưu kinh tế cửa khẩu, thủy điện và thủy lợi.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
4. ĐẾN 2020, CẢ NƯỚC CÓ 460 TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG
Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg ngày 26/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006-2020 nêu rõ đến năm 2020 cả nước có 460 trường đại học và cao đẳng, bao gồm 224 trường đại học và 236 trường cao đẳng.
Cũng theo Quyết định trên, tổng quy mô đào tạo đại học, cao đẳng đến năm 2020 đạt 2.200.000 sinh viên, số sinh viên chính quy tuyển mới đạt khoảng 560.000. Quy mô đào tạo của các trường cao đẳng, đại học được xác định trên cơ sở bảo đảm các điều kiện, yếu tố ảnh hưởng chất lượng như: cơ sở vật chất, số lượng, chất lượng giảng viên, phòng học, phòng thí nghiệm, thực hành, ký túc xá sinh viên, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đào tạo, quản lý nhà trường...đồng thời được cân đối phù hợp với đặc điểm của các trường, ngành nghề đào tạo, bậc đào tạo và năng lực quản lý để đảm bảo chất lượng đào tạo ngày càng được nâng cao.
Định hướng quy mô đào tạo của các nhóm trường đại học, cao đẳng như sau: Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh khoảng 42.000 sinh viên; các trường đại học trọng điểm khác khoảng 35.000 sinh viên; các trường đại học, học viện đào tạo các ngành nghề kỹ thuật-công nghệ, kinh tế, luật, sư phạm và các lĩnh vực khác có gắn với kinh tế, kỹ thuật khoảng 15.000 sinh viên; các trường đại học, học viện đào tạo các ngành năng khiếu khoảng 5000 sinh viên; các trường cao đẳng đa ngành, đa cấp khoảng 8000 sinh viên.
Các ngành nghề ưu tiên đào tạo gồm: một số ngành trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn; công nghệ thông tin; công nghệ cơ điện tử và tự động hóa; công nghệ sinh học; công nghệ vật liệu mới...
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2013.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
5. THƯÆ NG NHÂN, TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯÆ NG MẠI ĐƯỢC CẤP DỊCH VỤ THƯÆ NG MẠI ĐIỆN TỬ
Theo quy định tại Thông tư số 12/2013/TT-BCT ngày 20/6/2013 của Bộ Công thương về thủ tục đăng báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website thương mại điện tử (TMĐT), đối tượng đăng ký website cung cấp dịch vụ TMĐT phải là thương nhân hoặc tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ doanh nghiệp, có website TMĐT cung cấp ít nhất 01 trong 03 dịch vụ sau: Dịch vụ sàn giao dịch TMĐT, dịch vụ khuyến mại trực tuyến, dịch vụ đấu giá trực tuyến.
Về hồ sơ đăng ký, ngoài đơn đăng ký theo mẫu, thương nhân hoặc tổ chức còn phải bổ sung Đề án cung cấp dịch vụ, Quy chế quản lý hoạt động của website và mẫu hợp đồng dịch vụ giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ TMĐT với thương nhân, tổ chức tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.
Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ TMĐT được thực hiện trực tuyến trên Cổng Thông tin Quản lý hoạt động TMĐT tại địa chỉ www.online.gov.vn. Thương nhân, tổ chức thiết lập website cần đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống, khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ theo quy định.
Việc tiếp nhận, xử lý thông báo website TMĐT bán hàng và hồ sơ đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website TMĐT cũng được thực hiện tương tự trên Cổng Thông tin Quản lý hoạt động TMĐT tại địa chỉ www.online.gov.vn.
Thông tư cũng quy định rõ các website cung cấp dịch vụ TMĐT sẽ bị chấm dứt đăng ký nếu quá 30 ngày mà website không hoạt động hoặc thương nhân, tổ chức không phản hồi thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu hoặc có thể bị hủy bỏ đăng ký nếu thương nhân, tổ chức chủ quản thực hiện hành vi bị cấm trong hoạt động TMĐT, không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định hoặc theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền.
6. QUY ĐỊNH TRẦN LÃI SUẤT TIỀN GỬI BẰNG VND TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI
Theo quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-NHNN ngày 27/6/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi bằng VND không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 1,2%/năm; lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1tháng đến dưới 6 tháng là 7,0%/năm.
Riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô ấn định mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 7,5%/năm.
Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ấn định trên cơ sở cung-cầu vốn thị trường.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/6/2013 và thay thế Thông tư 08/2013/TT-NHNN ngày 25/3/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Bộ Tư pháp vừa hoàn thành xây dựng dự thảo Thông tư quy định ra thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành. Đối tượng áp dụng là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo văn bản QPPL do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành. Theo Dự thảo, các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm cung cấp cho Bộ Tư pháp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật để Bộ Tư pháp tổng hợp, biên tập nội dung thông tin, ra Thông cáo báo chí. Chậm nhất vào ngày 10 hàng tháng, Bộ Tư pháp ban hành Thông cáo báo chí đối với văn bản QPPL do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành vào tháng trước. Riêng đối với các văn bản QPPL có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin do cơ quan chủ trì soạn thảo cung cấp, Bộ Tư pháp phải ban hành Thông cáo báo chí để đảm bảo tính thời sự của văn bản. Việc đăng tải Thông cáo báo chí được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, Báo Pháp luật Việt Nam điện tử, Cổng thông tin điện tử Văn phòng Chính phủ và Báo điện tử Chính phủ.
Việc ban hành Thông tư này nhằm phổ biến kịp thời các văn bản QPPL đến người dân, góp phần đẩy nhanh tiến độ triển khai các quyết định, chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đối với đời sống của người dân và phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Xin hỏi khoản thu nhập nào được miễn thuế thu nhập cá nhân ?
* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, thì các khoản thu nhập không phải chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi, bố mẹ chồng với con dâu, bố mẹ vợ với con rể, ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại, anh em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chỉ có duy nhất 01 nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
4. Thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng, cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi, bố mẹ chồng với con dâu, bố mẹ vợ với con rể, ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại, anh em ruột với nhau.
5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình được Nhà nước giao để sản xuất.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, thu lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối.
9. Phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
11. Thu nhập từ học bổng.
12. Tiền bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, tiền bồi thường tai nạn lao động.
13. Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo.
14. Thu nhập từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương ?
* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động thì thời giờ được tính vào thời gian làm việc được hưởng lương được quy định như sau:
1. Nghỉ trong giờ làm việc theo quy định.
2. Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
3. Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
4. Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với lao động nữ trong thời gian hành kinh.
6. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
7. Thời giờ học tập, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
8. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
9. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập cán bộ công đoàn không chuyên trách theo quy định của pháp luật về công đoàn.
10. Thời giờ làm việc được rút ngắn mỗi ngày ít nhất 01 giờ đối với người lao động cao tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 24/6/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/06/2013 10:10:37)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 17/6/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/06/2013 10:40:02)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 10/6/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/06/2013 10:48:07)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 03/6/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/06/2013 10:32:38)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 27/5/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (27/05/2013 10:00:43)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 20/5/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/05/2013 10:29:15)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 13/5/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/05/2013 10:05:22)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 06/5/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/05/2013 09:42:03)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 15 ngày 22/04/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/04/2013 09:19:52)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới Số: 14 ngày 15/04/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/04/2013 08:51:13)












