Thứ hai, ngày 22/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 03/9/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(03/09/2013 13:42:25)

    

VĂN BẢN MỚI 


1. Cục Cảnh sát biển đổi tên thành Bộ Tư lệnh cảnh sát biển.

2. Vi phạm quy định về tổ chức đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài bị phạt tới 200 triệu đồng.

3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng góp tài sản cho dự trữ quốc gia.

4. Đội viên thanh niên xung phong được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

5. Hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng.

6. Doanh nghiệp triển khai sản phẩm bảo hiểm hưu trí phải có vốn chủ sở hữu từ 1.000 tỷ đồng.

7. Phí kiểm định an toàn kỹ thuật đối với ô tô dưới 10 chỗ là 240.000 đồng/xe. 


CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT


Chuẩn bị ban hành Dự thảo Thông tư quy định mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp Lưu trữ viên.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT


1. Đối tượng và điều kiện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước?


2. Cho biết quy định của pháp luật về việc quản lý thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội ?

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 


1. CỤC CẢNH SÁT BIỂN ĐỔI TÊN THÀNH BỘ TƯ LỆNH CẢNH SÁT BIỂN

Ngày 27/8/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 96/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 86/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cảnh sát biển Việt Nam.

Theo Nghị định này, Cục Cảnh sát biển chính thức đổi tên thành Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển với tên giao dịch quốc tế là "Vietnam Coast Guard", thay cho 'Vietnam Marine Police' trước đây.

Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu hình quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở tại thành phố Hà Nội; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và được ghi riêng một mục trong tổng kinh phí hoạt động của Bộ Quốc phòng.

Tư lệnh, Chính ủy, Phó Chính ủy và các Phó Tư lệnh Cảnh sát biển do Thủ tưóng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cảnh phục và lễ phục của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/10/2013.

2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC ĐƯA LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI BỊ PHẠT TỚI 200 TRIỆU ĐỒNG

Đây là một trong những quy định tại Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/08/2013 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Theo Nghị định này, doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài sẽ bị phạt từ 150-200 triệu đồng nếu vi phạm một trong các hành vi sau: lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức tư vấn, tuyển chọn, đào tạo, thu tiền của người lao động; lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài không đúng quy định; đưa người lao động đi làm việc ở khu vực, ngành, nghề và công việc bị cấm hoặc không được nước tiếp nhận người lao động cho phép.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cho thuê lại lao động cũng sẽ bị phạt từ 80-100 triệu đồng nếu có một trong các hành vi:  Cho doanh nghiệp khác mượn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động để hoạt động cho thuê lại lao động; Cho thuê lại lao động ở những ngành, nghề, công việc không được pháp luật cho phép; Cho thuê lại lao động vượt quá thời hạn cho thuê lại lao động theo quy định; Cho thuê lại lao động giữa doanh nghiệp cho thuê với doanh nghiệp khác trong Công ty mẹ - Công ty con, tập đoàn kinh tế mà doanh nghiệp cho thuê này là doanh nghiệp thành viên.

Người lao động đi làm việc ở nước ngoài sẽ bị phạt từ 80-100 triệu đồng nếu vi phạm một trong các hành vi sau: Ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn Hợp đồng lao động, hết hạn cư trú; bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng; sau khi nhập cảnh nước tiếp nhận lao động mà không đến nơi làm việc theo hợp đồng; lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc, lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái quy định. Ngoài phạt tiền, người lao động vi phạm còn bị buộc phải về nước; cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 2 năm hoặc 5 năm...

Ngoài ra, Chính phủ cũng quy định các mức xử phạt đối với các vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; về lao động nữ..., cụ thể: phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng nếu người sử dụng lao động không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút/ngày hoặc sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản...

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2013.

 

3. NHÀ NƯỚC KHUYẾN KHÍCH TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐÓNG GÓP TÀI SẢN CHO DỰ TRỮ QUỐC GIA

Theo Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dự trữ quốc gia, Nhà nước khuyến khích đồng thời ghi nhận bằng văn bản việc các tổ chức, cá nhân tự nguyện đóng góp tài sản để sử dụng cho dự trữ quốc gia.

Bên cạnh đó, Nhà nước cũng khuyến khích đồng thời ghi nhận bằng văn bản việc các tổ chức, cá nhân  tự nguyện đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho dự trữ quốc gia; cung cấp giải pháp kỹ thuật, ứng dụng công nghệ bảo quản, công nghệ thông tin miễn phí phục vụ quản lý và bảo quản hàng dự trữ quốc gia; và tự nguyện đóng góp những phát minh, sáng chế áp dụng có hiệu quả trong quản lý và bảo quản hàng dự trữ quốc gia.

Cũng theo Nghị định này, công chức, viên chức, quân dân, công an nhân dân có thời gian làm công tác dự trữ quốc gia đủ 05 năm (60 tháng) thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung; từ năm thứ 6 trở đi, cứ 12 tháng được tính thêm 1%. Trong đó, thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên bao gồm: Thời gian làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách, làm công tác dự trữ quốc gia thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo quy định mà trước đó đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên...

Riêng thời gian tập sự hoặc thời gian hợp đồng làm việc có thời hạn; nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên; nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, không được tính hưởng phụ cấp thâm niên.

Bên canh đó, Chính phủ cũng áp dụng mức phụ cấp ưu đãi bằng 25% đối với công chức thuộc các ngạch chuyên ngành dự trữ quốc gia; mức 15% đối với công chức thuộc các ngành khác trực tiếp làm nhiệm vụ tại Chi cục Dự trữ Nhà nước, văn phòng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực, người trực tiếp làm công tác dự trữ quốc gia tại các đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng...

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2013.

           

VĂN BẢN CỦA CAC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG

4. ĐỘI VIÊN THANH NIÊN XUNG PHONG ĐƯỢC HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP  

Đây là một trong những nội dung chính của Thông tư liên tịch số 119/2013/TTLT-BTC-BNV ngày 26/8/2013 của Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách thanh niên xung phong từ ngân sách nhà nước.

Theo Thông tư này, đội viên thanh niên xung phong được hưởng tiền công và các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành và được thể hiện trong hợp đồng lao động. Mức tiền công được xác định theo giá tiền công lao động thực tế tại địa phương do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính trình UBND cấp tỉnh quy định.

Đối với đội viên thanh niên xung phong làm nhiệm vụ ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ, ngoài các chế độ quy định tại Điều 16 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/1/2011 của Chính phủ về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong, còn được hưởng thêm các chế độ sinh hoạt phí 06 tháng đầu kể từ khi tham gia thanh niên xung phong. Mỗi tháng làm việc được hưởng mức sinh hoạt phí bằng 01 lần mức lương tối thiểu chung theo quy định của pháp luật.

Sau khi hoàn thành nhiệm vụ tại đơn vị thanh niên xung phong, nếu đội viên thanh niên xung phong trở về địa phương, được cấp tiền tàu xe đi đường, trừ phương tiện máy bay.

Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013.

 

5. HƯỚNG DẪN ĐIỀU CHỈNH LƯÆ NG HƯU, TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ TRỢ CẤP HÀNG THÁNG

Ngày 21/8/2013 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 13/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 73/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ.

Theo Thông tư này, từ ngày 04/10/2013, cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, người lao động, quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, cán bộ xã, phường, thị trấn, công nhân cao su đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng trước ngày 01/7/2013 sẽ được tính lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng từ ngày 01/7/2013 = mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp tháng 6/2013 x với 1,096.

Thông tư cũng quy định rõ, đối với người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp hàng tháng trước ngày 01/7/2013, mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng từ ngày 01/7/2013 được điều chỉnh tăng thêm 9,52%. Trường hợp người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp điều trị xong ra viện hoặc có kết luận của Hội đồng giám định y khoa (đối với trường hợp không điều trị nội trú) trong khoảng thời gian từ ngày 01/5/2012 đến 30/6/2013 mà chưa được giải quyết chế độ thì mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vẫn tính theo mức lương tối thiểu chung 1.050.000 đồng/tháng; từ ngày 01/7/2013, mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng được điều chỉnh tăng thêm 9,52%.

Đối với người đang hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản trước ngày 01/7/2013 thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà từ ngày 01/7/2013 trở đi vẫn còn thời hạn hưởng trợ cấp, thì mức trợ cấp của thời gian hưởng còn lại được tính theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/10/2013.

 

6. DOANH NGHIỆP TRIỂN KHAI SẢN PHẨM BẢO HIỂM HƯU TRÍ PHẢI CÓ VỐN CHỦ SỞ HỮU TỪ 1.000 TỶ ĐỒNG

Đó là yêu cầu của Bộ Tài chính tại Thông tư số 115/2013/TT-BTC ngày 20/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn bảo hiểm hưu trí và quỹ hưu trí tự nguyện.

Thông tư  quy định khi triển khai sản phẩm bảo hiểm hưu trí, doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau: Vốn chủ sở hữu không thấp hơn 1.000 tỷ đồng; biên khả năng thanh toán cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu 300 tỷ đồng; thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện theo quy định (duy trì tối thiểu 200 tỷ đồng); tối thiểu 05 cán bộ trực tiếp quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có ít nhất 05 năm kinh nghiệm quản lý quỹ hưu trí hoặc quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm; sản phẩm bảo hiểm hưu trí được Bộ Tài chính phê chuẩn.

Trong Thông tư, Bộ Tài chính cũng quy định rõ đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm hưu trí phải có chứng chỉ do Bộ Tài chính cấp; không vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm trong thời gian hành nghề đại lý và có ít nhất 06 tháng kinh nghiệm hoạt động đại lý bảo hiểm nhân thọ liên tục hoặc 06 tháng làm việc liên tục trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.

Bảo hiểm hưu trí bao gồm bảo hiểm hưu trí cho từng cá nhân và bảo hiểm hưu trí cho nhóm người lao động. Trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, người được bảo hiểm bắt đầu nhận quyền lợi bảo hiểm hưu trí khi đạt đến tuổi theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, nhưng không dưới 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam.

Người được bảo hiểm được quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm cho rút trước một phần hoặc toàn bộ giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí trong các trường hợp người được bảo hiểm bị suy giảm khả năng lao động 61% trở lên theo quy định của pháp luật hiện hành; người được bảo hiểm mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của pháp luật.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15//10/2013.

 

7. PHÍ KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI ÔTÔ DƯỚI 10 CHỖ LÀ 240.000 ĐỒNG/XE

Mức phí trên được quy định tại Thông tư số 114/2013/TT-BTC ngày 20/8/2013 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng linh kiện, xe cơ giới và các loại thiết bị, xe máy chuyên dùng.

Theo Thông tư trên, mức phí kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cao nhất là 560.000 đồng/xe được áp dụng cho xe ôtô tải, ôtô đầu kéo + sơ mi rơ moóc, có trọng tải trên 20 tấn và các loại xe ôtô chuyên dùng, và mức phí thấp nhất 240.000 đồng/xe được áp dụng cho xe ôtô dưới  dưới 10 chỗ ngồi và xe cứu thương.

Phí kiểm định xe cơ giới để cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tạm thời (có thời hạn không quá 15 ngày) thu bằng 100% phí quy định; kiểm định mang tính giám định kỹ thuật, đánh giá chất lượng theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân được thu với mức phí thỏa thuận nhưng không vượt quá 3 lần mức phí quy định.

Bộ Tài chính cũng yêu cầu những xe cơ giới kiểm định không đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phải bảo dưỡng sữa chữa để kiểm định lại những hạng mục không đạt tiêu chuẩn.

Bên cạnh đó, Bộ tài chính còn quy định cụ thể về thu phí kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thiết bị, xe máy chuyên dùng đang lưu hành; phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong cải tạo; phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng xe cơ giới và thiết bị, xe máy chuyên dùng trong sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam; phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng xe cơ giới, thiết bị, xe máy chuyên dùng nhập khẩu và phí kiểm định thiết bị kiểm tra xe cơ giới.

 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013.

 

 

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT 

 


Nhằm xây dựng, quản lý đội ngũ viên chức làm công tác lưu trữ có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp lưu trữ, Cục Văn thư và Lưu trữ đã xây dựng Dự thảo Thông tư quy định mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp Lưu trữ viên. Theo đó, lưu trữ viên làm công tác lưu trữ trong đơn vị sự nghiệp công lập có chức danh nghề nghiệp là Lưu trữ viên hạng II, Lưu trữ viên hạng III và Lưu trữ viên hạng IV. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với Lưu trữ viên hạng II là phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành văn thư, lưu trữ trở lên hoặc tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải có Chứng chỉ học phần văn thư, lưu trữ bậc đại học hoặc Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ có thời lượng từ 160 tiết trở lên do cơ quan có thẩm quyền cấp; có thời gian giữ chức danh Lưu trữ viên hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên; có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ B; có ngoại ngữ trình độ B trở lên. Chức danh Lưu trữ viên hạng III được chia thành 02 loại A và B, trong đó lưu trữ viên hạng III - A phải có trình độ đại học chuyên ngành văn thư, lưu trữ trở lên hoặc tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải có Chứng chỉ học phần văn thư, lưu trữ bậc đại học hoặc Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ có thời lượng từ 160 tiết trở lên do cơ quan có thẩm quyền cấp; có ngoại ngữ trình độ B trở lên; có trình độ tin học văn phòng. Còn lưu trữ viên hạng III-B chỉ cần có trình độ tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành văn thư, lưu trữ; hoặc tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành khác, nếu không phải có Chứng chỉ học phần văn thư, lưu trữ bậc đại học hoặc Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ có thời lượng từ 80 tiết trở lên do cơ quan có thẩm quyền cấp; có ngoại ngữ trình độ B trở lên; có trình độ tin học văn phòng. Đối với Lưu trữ viên hạng IV phải tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành văn thư, lưu trữ hoặc tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành khác thì phải có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ có thời lượng từ 80 tiết trở lên do cơ quan có thẩm quyền cấp; có trình độ ngoại ngữ trình độ A trở lên; có trình độ tin học văn phòng. Ngoài quy định về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, mỗi chức danh đều có những quy định cụ thể về nhiệm vụ, tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.

Dự thảo này hiện đang được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ có địa chỉ http://www.archives.gov.vn để lấy ý kiến góp ý rộng rãi của các bộ, ngành, cơ quan và người dân trước khi ban hành.       


 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

 


1. Hỏi: Đối tượng và điều kiện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước?

*Trảlời:Theo Nghị định 34/2013/NĐ-CP, ngày 22/4/2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì đối tượng sau được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước: Người có công với cách mạng quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước; Công nhân làm việc tại khu công nghiệp, cụm khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, dịch vụ ngoài khu công nghiệp; Người thu nhập thấp, hộ nghèo có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị (người thu nhập thấp là người không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân); Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị (Trường hợp là người khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, không có thu nhập thì được bố trí ở tại các trung tâm bảo trợ xã hội của Nhà nước); Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ khi hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ; Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư mà chưa được bố trí đất ở hoặc nhà ở tái định cư.

Để được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, các đối tượng trên phải đáp ứng các điều kiện như: Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được Nhà nước hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng nhà ở chật chội có diện tích bình quân hộ gia đình dưới 5 m2 sàn/người hoặc nhà ở hư hỏng, dột nát. Đồng thời, các đối tượng này phải có hộ khẩu thường trú hoặc có hợp đồng lao động có thời hạn từ một năm trở lên và có đóng bảo hiểm xã hội tại địa phương nơi có nhà ở cho thuê. Riêng đối tượng hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư mà chưa được bố trí đất ở hoặc nhà ở tái định cư thì không áp dụng các điều kiện nêu trên mà do UBND cấp tỉnh quy định cụ thể về điều kiện. Ngoài ra, đối với trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải thanh toán ngay lần đầu số tiền thuê mua bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua.

2. Hỏi: Cho biết quy định của pháp luật về việc quản lý thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội ?

* Trả lời: Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ inernet và thông tin trên mạng, Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2013 thì nội dung trên được quy định như sau:

1. Báo điện tử dưới hình thức trang thông tin điện tử được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về báo chí.

2. Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định có liên quan của Nghị định này.

3. Trang thông tin điện tử cá nhân, trang thông tin điện tử nội bộ phải tuân theo các quy định về đăng ký và sử dụng tài nguyên internet và các quy định có liên quan tại Nghị định này.

4. Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội.

5. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp;

b) Có nhân sự quản lý đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

c) Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội;

d) Có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động;

đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.

6.  Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm.

7.  Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập mạng xã hội.

8.  Cục quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử - Bộ Thông tin và     Truyền thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho cơ quan báo chí, cơ quan ngoại giao và lãnh sự, tổ chức trực thuộc Trung ương, tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; tổ chức Chính phủ và phi chính phủ nước ngoài hoạt động và hợp pháp tại Việt Nam; Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan; tổ chức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

9. Sở Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho tổ chức, doanh nghiệp không thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 8 điều này.

10. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể điều kiện, quy trình, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi, cấp lại Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội.

11. Bộ Tài chính phối hợp với với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định lệ phí cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, cấp phép thiết lập mạng xã hội. 

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 32 ngày 26/8/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/08/2013 10:31:33)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 19/8/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/08/2013 10:44:47)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 12/8/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (12/08/2013 10:44:02)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 05/8/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (05/08/2013 14:19:17)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 29/7/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/07/2013 14:08:22)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 22/7/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/07/2013 14:27:11)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 15/7/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/07/2013 17:07:05)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 08/7/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (08/07/2013 10:23:11)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 01/7/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/07/2013 10:30:45)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 24/6/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/06/2013 10:10:37)