Thứ hai, ngày 22/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 09/9/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(09/09/2013 10:09:03)

 

 
VĂN BẢN MỚI 

1. Cá nhân vi phạm về sở hữu công nghiệp bị phạt đến 250 triệu đồng.

2. Gian lận về sử dụng phương tiện đo lường xăng dầu bị phạt đến 50 triệu đồng.

3. Không sử dụng vỉa hè tổ chức đám cưới quá 48 giờ.

4. Trước 2020, xây mới cửa khẩu đường sắt sang Campuchia.

5. Trợ cấp cho nhà giáo nghỉ hưu chưa được hưởng phụ cấp thâm niên trong lương hưu.

6. Không thu phí sửa chữa, thẩm định lại và khi cấp giấy phép sản xuất các chương trình trên băng, đĩa, phần mềm phục vụ nhiệm vụ chính trị.

7. Quy định tổ chức hoạt động văn hóa tại cơ sở dạy nghề.

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ trong lĩnh vực bồi thường nhà nước.


GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT


1. Cho biết vi phạm các quy định về lao động nữ bị xử phạt hành chính như thế nào?

2. Biên tập viên nhà xuất bản phải có những tiêu chuẩn gì? Việc cấp, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập được quy định như thế nào? 


VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 


1. CÁ NHÂN VI PHẠM VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP BỊ PHẠT ĐẾN 250 TRIỆU ĐỒNG

Mức phạt trên được quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/08/2013 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.

Theo Nghị định này, mức phạt tiền tối đa áp dụng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp của cá nhân là 250 triệu đồng; đối với cùng 01 hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt cá nhân và tối đa là 500 triệu đồng.

Nghị định quy định rõ, mức phạt từ 3-5 triệu đồng được áp dụng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung văn bằng bảo hộ hoặc tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp; từ 5-10 triệu đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, chứng cứ sai lệch trong quá trình tiến hành các thủ tục xác nhận, công nhận, chứng nhận, sửa đổi, gia hạn, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế...

Đối với các hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí như: bán, chào hàng, vận chuyển, tàng trữ, trưng bày sản phẩm xâm phạm; khai thác công dụng sản phẩm xâm phạm hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm vì mục đích kinh doanh sẽ bị phạt cảnh báo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng-2 triệu đồng nếu giá trị hàng hóa vi phạm đến 3 triệu đồng; phạt từ 2-4 triệu đồng nếu giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 3-5 triệu đồng; và phạt từ 200-250 triệu đồng nếu giá trị hàng hóa vị phạm trên 500 triệu đồng.

Bên cạnh hình phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền, các hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả như: tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu, thẻ giám định viên hoặc đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh từ 1-3 tháng.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013 và thay thế Nghị định số 97/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010. 

2. GIAN LẬN VỀ SỬ DỤNG PHƯÆ NG TIỆN ĐO LƯỜNG XĂNG DẦU BỊ PHẠT ĐẾN 50 TRIỆU ĐỒNG

Nhằm ngăn chặn tình trạng gian lận trong kinh doanh xăng dầu đang  gây bức xúc trong dư luận, ngày 27/8/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định 97/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng.

Theo Nghị định này, hành vi sử dụng chứng chỉ kiểm định giả mạo; không thực hiện kiểm định phương tiện đo trong thời hạn quy định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; làm thay đổi cấu trúc kỹ thuật, đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo; tác động, điều chỉnh, sửa chữa, thay thế, lắp thêm, rút bớt thiết bị của phương tiện đo làm sai lệch kết quả đo hoặc sử dụng các thiết bị khác để điều chỉnh sai số của phương tiện đo vượt quá giới hạn sai số cho phép; có hành vi gian lận khác về đo lường khi bán xăng dầu sẽ bị phạt từ 35-50 triệu đồng.

Các hành vi không niêm yết giá bán lẻ xăng dầu hoặc niêm yết giá không đúng quy định, không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khách hàng; niêm yết giá bán lẻ xăng dầu không đúng với giá do thương nhân đầu mối quy định hoặc bán không đúng giá niêm yết do thương dân đầu mối quy định sẽ bị phạt từ 5-10 triệu đồng; hành vi tự điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm thương nhân đầu mối quy định sẽ bị phạt từ 10-20 triệu đồng.

Cửa hàng bán lẻ xăng dầu sẽ bị phạt từ 3-5 triệu đồng trong trường hợp cán bộ quản lý và nhân viên trực tiếp kinh doanh xăng dầu không được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường; từ 5-10 triệu đồng nếu địa điểm của cửa hàng bán lẻ xăng dầu không đúng địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu; từ 20-30 triệu đồng trong trường hợp kinh doanh xăng dầu không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu hoặc sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu giả...

          Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2013 và thay thế Nghị định 145/2006/NĐ- CP ngày 30/11/2006. 

3. KHÔNG SỬ DỤNG VỈA HÈ TỔ CHỨC ĐÁM CƯỚI QUÁ 48 GIỜ

Đây là một trong những quy định mới của Chính phủ tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 3/9/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2013.

Tại Nghị định này, Chính phủ bổ sung một số quy định về thời gian được phép sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục đích giao thông. Cụ thể: việc sử dụng tạm hè phố để tổ chức đám cưới, đám tang và điểm trông, giữ xe phục vụ đám cưới, đám tang của hộ gia đình phải thông báo với UBND cấp xã sở tại và không được quá 48 giờ, trường hợp đặc biệt của đám tang cũng không được quá 72 giờ; sử dụng tạm thời vỉa hè để tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật không được quá 30 ngày, trừ trường hợp được sự chấp thuận của Bộ Giao thông Vận tải (với đường quốc lộ) hoặc UBND cấp tỉnh (với đường địa phương).

Chính phủ nêu rõ, vị trí hè phố được phép sử dụng tạm thời phải đáp ứng đủ các điều kiện như: Phần hè phố còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt 1,5m; hè phố có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời; đồng thời, việc sử dụng tạm một phần hè phố không vào mục đích giao thông không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.

Cũng theo Nghị định này, các vị trí lòng đường không thuộc tuyến quốc lộ đi qua đô thị cũng được phép sử dụng tạm thời làm điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội trong thời gian tổ chức hoạt động đó; làm điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau nếu phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cho 01 chiều đi. 

4. TRƯỚC 2020, XÂY MỚI CỬA KHẨU ĐƯỜNG SẮT SANG CAMPUCHIA

Đó là yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1490/QĐ-TTg ngày 26/8/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền Việt Nam-Campuchia đến năm 2020.

Quyết định nêu rõ, từ năm 2013 đến năm 2020, UBND các tỉnh biên giới Việt Nam-Campuchia cân nhắc, chủ động hiệp thương với phía Campuchia, báo cáo với Chính phủ 02 nước xem xét việc ưu tiên mở và nâng cấp thêm 03 cửa khẩu quốc tế đường bộ (cửa khẩu Bu Prăng , Mã Quý Tây và Vĩnh Xương), 01 cửa khẩu quốc tế đường sắt (cửa khẩu Hoa Lư) và 09 cửa khẩu chính đường bộ, được phân bố tại các vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ. Các cửa khẩu khác sẽ được lựa chọn đầu tư nâng cấp hạ tầng theo nguyên tắc ưu tiên vốn cho các công trình xây dựng chuyển tiếp, sắp hoàn thành, công trình có tính quyết định; hiện đại hóa trang thiết bị cho cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính.

Quy hoạch cũng hướng đến mục tiêu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của hệ thống cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính biên giới đất liền Việt Nam-Campuchia theo mô hình chuẩn gồm: Nhà kiểm soát liên hợp, quốc môn, đường giao thông nội bộ, các khu chức năng...phù hợp với từng loại cửa khẩu, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và khu vực; tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước; khai thác tối đa địa hình tự nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. 

5. TRỢ CẤP CHO NHÀ GIÁO NGHỈ HƯU CHƯA ĐƯỢC HƯỞNG PHỤ CẤP THÂM NIÊN TRONG LƯÆ NG HƯU

Ngày 30/8/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg quy định chế độ trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu. 

Theo Quyết định trên, nhà giáo nghỉ hưu khi đang trực tiếp giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc giảng dạy, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm, tàu huấn luyện của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục đại học công lập sẽ được hưởng chế độ trợ cấp khi có đủ các điều kiện: Có thời gian trực tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn thực hành tại các cơ sở giáo dục công lập từ đủ 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên; nghỉ hưu (kể cả trường hợp chờ đủ tuổi để hưởng lương hưu và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu) trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1994 đến ngày 31/5/2011; đang hưởng lương hưu tại thời điểm ngày 01/01/2012.

Trường hợp đang tạm dừng hưởng lương hưu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp sau khi được hưởng lại lương hưu.

Mức trợ cấp một lần bằng tiền, được xác định bằng lương hưu hằng tháng x 10% x số năm được tính trợ cấp. Trong đó lương hưu hằng tháng là mức lương hưu đang hưởng tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành; số năm được tính trợ cấp là tổng thời gian trực tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn thực hành trong các cơ sở giáo dục công lập đã được tính hưởng chế độ hưu trí. Nếu có tháng lẻ từ 3 tháng đến 6 tháng được tính tròn là nửa năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12. tháng được tính tròn là 1 năm.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/10/2013.

           

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 


6. KHÔNG THU PHÍ SỬA CHỮA, THẨM ĐỊNH LẠI VÀ KHI CẤP GIẤY PHÉP SẢN XUẤT CÁC CHƯÆ NG TRÌNH TRÊN BĂNG, ĐĨA, PHẦN MỀM PHỤC VỤ NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ

Từ ngày 15/10/2013, Bộ Tài chính sẽ không thu phí thẩm định các chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên các vật liệu khác đối với các chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị theo quyết định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Đây là một trong những nội dung cơ bản của Thông tư số 121/2013/TT-BTC ngày 28/8/2013 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp và dán nhãn kiểm soát băng, đĩa hình có chương trình; phí thẩm định chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên vật liệu khác.

Theo Thông tư trên, tổ chức, cá nhân khi được cơ quan có thẩm quyền cấp và dán nhãn kiểm soát vào băng, đĩa có chương trình phải nộp lệ phí với mức 500đồng/nhãn; khi thẩm định chương trình ca múa nhạc, sân khấu ghi trên băng đĩa thì mức phí là 150.000 đồng/block (mỗi block có độ dài 15 phút); chương trình ghi đến 50 bài hát, bản nhạc trên đĩa nén, ổ cứng, phần mềm và các vật liệu khác thì nộp mức phí là 1,5 triệu đồng/chương trình; trên 50 bài hát, bản nhạc thì tăng thêm 50.000 đồng/bài hát, bản nhạc nhưng tổng mức phí không quá 4 triệu đồng/chương trình; chương trình ca múa nhạc bổ sung mới vào chương trình ca múa nhạc đã được thẩm định ghi trên đĩa nén, ổ cứng, phần mềm và các vật liệu thì mức phí là 50.000 đồng/bài hát, bản nhạc được bổ sung mới và tổng mức phí không quá 4 triệu đồng/chương trình.

Riêng đối với các chương trình ca múa nhạc, sân khấu được sản xuất trong nước ghi trên băng, đĩa, phần mềm và trên các vật liệu khác thì chỉ thu phí một lần đầu khi thẩm định để cấp giấy phép phát hành, không thu phí khi sửa chữa, thẩm định lại và khi cấp giấy phép sản xuất. Tương tự, các chương trình ca múa nhạc, sân khấu được nhập khẩu thì chỉ thu phí một lần đầu khi thẩm định để cấp giấy phép nhập khẩu, không thu phí khi phải sửa chữa thẩm định lại và khi cấp giấy phép phát hành.

Đối với chương trình ca múa nhạc, sân khấu ghi trên băng, đĩa, phần mềm và trên các vật liệu khác sau khi thẩm định không đủ điều kiện theo quy định và không được cấp giấy phép phát hành hoặc giấy phép nhập khẩu thì không được hoàn trả số phí thẩm định đã nộp.

Thông tư này thay thế Quyết định số 37/2005/QĐ-BTC và Thông tư số 21/2009/TT-BTC ngày 4/2/2009.

 

7. QUY ĐỊNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA TẠI CÆ  SỞ DẠY NGHỀ

            Nhằm góp phần bổi dưỡng nhân cách, giáo dục chính trị tư tưởng, lối sống, thẩm mỹ toàn diện cho học sinh, sinh viên, góp phần ngăn chặn tệ nạn xã hội thâm nhập học đường, ngày 28/8/2013, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 16/2013/TT-BLĐTBXH quy định về tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề.

Theo Thông tư này, hoạt động văn hóa, văn nghệ cho học sinh, sinh viên được tổ chức dưới một số hình thức: thi tìm hiểu lịch sử, văn hóa dân tộc truyền thống thông qua hệ thống thư viện, phòng đọc, qua sách báo, tạp chí, khu di tích lịch sử, qua phương tiện truyền thống đại chúng;  tổ chức biểu diễn văn nghệ, câu lạc bộ sáng tác, giao lưu; tổ chức hội thi, liên hoan, hội diễn.

Thông tư cũng quy định rõ, các hoạt động văn hóa, văn nghệ phải nêu rõ quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; truyền thống yêu nước, truyền thống văn hóa dân tộc kết hợp với tinh hoa văn hóa nhân loại; giáo dục đạo lý làm người, ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, đạo đức, lối sống thẩm mỹ cho học sinh, sinh viên; ca ngợi quê hương, đất nước, các điển hình tiên tiến đang đóng góp tích cực cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước; phê phán những hiện tượng tiêu cực, phòng chống các tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên.

Cũng theo Thông tư này, học sinh, sinh viên đạt giải tại các Hội thi sẽ được thủ trưởng cơ sở dạy nghề quyết định việc cộng điểm ưu tiên trong đánh giá kết quả rèn luyện, học tập.

 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/10/2013. 


CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

 


Thực hiện nhiệm vụ triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Bộ Tư pháp đã phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng dự thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ trong lĩnh vực bồi thường nhà nước. Đối tượng áp dụng là cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự, cơ quan quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng, cơ quan có trách nhiệm bồi thường, cơ quan có liên quan trong việc gây ra thiệt hại làm phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả. Ngoài các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có trách nhiệm bồi thường và của cơ quan có liên quan trong việc xem xét trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật đối với người thi hành công vụ, nội dung đáng chú ý trong Dự thảo là quy định về xác định lỗi của người thi hành công vụ làm căn cứ xác định mức hoàn trả. Theo đó, Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả xác định lỗi của người thi hành công vụ trên cơ sở nội dung văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật hoặc văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền xác định người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Trường hợp các văn bản trên chưa xác định lỗi của người thi hành công vụ thì Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp và các tình tiết của vụ việc để xác định lỗi của người thi hành công vụ trên cơ sở áp dụng quy định của pháp luật dân sự. Việc kiến nghị về việc xác định lỗi của người thi hành công vụ được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín và theo nguyên tắc đa số trên tổng số thành viên Hội đồng có mặt. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì việc xác định lỗi của người thi hành công vụ sẽ do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

Mức hoàn trả của người thi hành công vụ được xác định tối đa không vượt quá số tiền thực tế mà Nhà nước đã chi trả cho người bị thiệt hại. Trường hợp số tiền bồi thường thực tế đã chi trả là dưới 30 triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định là tối đa không quá 01 tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả; từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là 01 tháng lương và tối đa không quá 02 tháng lương của người đó; trên 100 triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định là tối đa không quá 03 tháng lương của người đó.

Dự thảo cũng quy định rõ việc xử lý kỷ luật người thi hành công vụ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và  sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an. 

 


GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

 


Hỏi: Cho biết vi phạm các quy định về lao động nữ bị xử phạt hành chính như thế nào?

* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì hành vi vi phạm quy định về lao động nữ bị xử phạt hành chính như sau:

1.  Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của lao động nữ;

b) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng lao động nữ làm việc thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa thuộc một trong các trường hợp: Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

b) Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 đang làm công việc nặng nhọc theo quy định tại Khoản 2 Điều 155 của Bộ luật Lao động;

c) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày;

d) Không bảo đảm việc làm cũ khi lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 157 của Bộ luật Lao động;

đ) Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

e) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì  lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

g) Sử dụng lao động nữ làm công việc không được sử dụng lao động nữ theo quy định tại Điều 160 của Bộ luật Lao động.

2. Hỏi: Biên tập viên nhà xuất bản phải có những tiêu chuẩn gì? Việc cấp, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập được quy định như thế nào?

* Trả lời: Theo quy định của Luật Xuất bản, được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20/11/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013, thay thế Luật xuất bản số 30/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2008/QH12, thì vấn đề trên được quy định như sau:

I. Tiêu chuẩn của biên tập viên:

1. Là công dân Việt Nam; thường trú tại Việt Nam; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

2.  Có trình độ đại học trở lên;

3.  Hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;

4.  Có chứng chỉ hành nghề biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.

II. Quy định về cấp, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập:

1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề biên tập theo mẫu quy định;

b) Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định;

c) Bản sao có chứng thực văn bằng;

d) Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp chứng chỉ hành nghề biên tập; trường hợp không cấp chứng chỉ phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

3. Chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Biên tập viên có xuất bản phẩm do mình biên tập bị cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy;

b) Biên tập viên trong 01 năm có hai xuất bản phẩm hoặc trong 02 năm liên tục có xuất bản phẩm do mình biên tập sai phạm về nội dung mà bị buộc phải sửa chữa mới được phát hành;

c) Biên tập viên bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án.

4. Biên tập viên có chứng chỉ hành nghề biên tập bị thu hồi thì sau 02 năm mới được xét cấp lại, trừ trường hợp biên tập viên bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án về các tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, các tội xâm phạm an ninh quốc gia.

5. Chứng chỉ hành nghề biên tập được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 03/9/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/09/2013 13:42:25)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 32 ngày 26/8/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/08/2013 10:31:33)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 19/8/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/08/2013 10:44:47)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 12/8/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (12/08/2013 10:44:02)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 05/8/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (05/08/2013 14:19:17)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 29/7/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/07/2013 14:08:22)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 22/7/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/07/2013 14:27:11)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 15/7/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/07/2013 17:07:05)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 08/7/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (08/07/2013 10:23:11)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 01/7/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/07/2013 10:30:45)