Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 30/9/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(30/09/2013 09:21:27)

1. Cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử bị phạt tới 1 tỷ đồng.
2. Phạt 100 triệu đồng hành vi đưa tin thất thiệt về thị trường và giá hàng hóa.
3. Phạt tới 2 tỷ đồng hành vi lập hồ sơ giả để niêm yết chứng khoán.
4. Lương cán bộ Kho bạc Nhà nước không vượt quá 1,8 lần lương cấp bậc do Nhà nước quy định.
5. Chi soạn thảo điều ước quốc tế mới tối đa là 8 triệu đồng/dự thảo.
6. Hướng dẫn đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài và khoản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi: Lao động nam được nghỉ 5 ngày làm việc khi vợ sinh con.
1. Cho biết căn cứ xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức ?
2. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. CÁ NHÂN VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ BỊ PHẠT TỚI 1 TỶ ĐỒNG
Ngày 20/9/2013 Chính phủ ban hành Nghị định số 107/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Theo đó, mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử là 1.000.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là 2.000.000.000 đồng.
Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả như buộc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân; buộc tìm kiếm, truy tìm, thu hồi chất phóng xạ, vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ, vật liệu phóng xạ, nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, thiết bị hạt nhân; buộc tẩy xạ khu vực bị nhiễm xạ để đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; buộc tái xuất chất phóng xạ hoặc chứa chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân...
Một số hành vi vi phạm và mức phạt cụ thể là phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi để xảy ra sự cố hạt nhân trong trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời phải thực hiện thêm biện pháp khắc phục hậu quả là truy tìm, thu hồi nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân; tẩy xạ khu vực bị nhiễm xạ để đạt quy chuẩn quốc gia về môi trường.
Mức phạt từ 200.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi vận hành, vận hành thử lò phản ứng hạt nhân mà không có giấy phép. Ngoài ra tổ chức vi phạm còn phải chịu thêm mức phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động sử dụng thiết bị, phương tiện, máy móc, động cơ, lò phản ứng hạt nhân từ 01 tháng đến 03 tháng. Mức phạt từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi để rơi vãi vật liệu phóng xạ trong quá trình vận chuyển; từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, làm thất lạc vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2013.
2. PHẠT 100 TRIỆU ĐỒNG HÀNH VI ĐƯA TIN THẤT THIỆT VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ GIÁ HÀNG HÓA
Đây là một trong những quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
Theo Nghị định trên, hành vi bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường trên phương tiện thông tin đại chúng như báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các ấn phẩm thông tin khác sẽ bị phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng và kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả là buộc cải chính thông tin, tiêu hủy hoặc tịch thu tiêu hủy các ấn phẩm có nội dung thông tin sai phạm.
Cũng theo Nghị định này, hành vi vi phạm của doanh nghiệp về thẩm định giá được quy định cụ thể như sau: phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá dẫn đến thẩm định giá cao hoặc thấp hơn 10% đối với tài sản là bất động sản, thiết bị, phương tiện vận tải; 15% đối với tài sản là vật tư, hàng hóa so với kết quả thẩm định giá cuối cùng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá và cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng cùng một cách tiếp cận thẩm định giá. Hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ có thời hạn từ 50 ngày đến 60 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
Đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo, phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu gạo thấp hơn giá sàn gạo xuất khẩu do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc quy định.
Đối với vi phạm quy định về bình ổn giá, phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không trích lập Quỹ bình ổn giá. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp vào Quỹ bình ổn giá toàn bộ số tiền do trích lập không đúng hoặc không trích lập Quỹ bình ổn giá theo quy định.
Ngoài ra Nghị định còn quy định mức phạt tiền đối hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá là 150.000.000 đồng; trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí, hóa đơn là 50.000.000 đồng; tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý là từ 25.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng; sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/11/2013.
3. PHẠT TỚI 2 TỶ ĐỒNG HÀNH VI LẬP HỒ SÆ GIẢ ĐỂ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN
Ngày 23/9/2013 Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Theo đó, hành vi lập, xác nhận hồ sơ giả mạo để niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán sẽ bị phạt tiền từ 1.800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng và kèm biện pháp khắc phục hậu quả là hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin; nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.
Một số mức phạt vi phạm được quy định trong Nghị định: từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm: Lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ, hồ sơ phát hành trái phiếu riêng lẻ có thông tin sai sự thật hoặc che giấu sự thật hoặc sai lệch nghiêm trọng; thực hiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ, phát hành trái phiếu riêng lẻ khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; thực hiện phát hành trái phiếu riêng lẻ khi chưa được cá nhân, tổ chức có thẩm quyền chấp thuận phương án phát hành; từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với tổ chức nước ngoài chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam vi phạm cam kết không chuyển vốn huy động được ra nước ngoài hoặc vi phạm cam kết không rút vốn tự có đối ứng trong thời hạn dự án được cấp phép; từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc biết thông tin về chào mua công khai để mua bán chứng khoán cho chính mình hoặc cung cấp thông tin, xúi giục, lôi kéo người khác mua, bán chứng khoán trước thời điểm chào mua công khai chính thức.
Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với cá nhân vi phạm là 1.000.000.000 đồng và tổ chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng. Ngoài bị phạt tiền, tùy theo hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân còn phải thực hiện thêm một số biện pháp khắc phục.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2013.
4. LƯÆ NG CÁN BỘ KHO BẠC KHÔNG VƯỢT QUÁ 1,8 LẦN LƯÆ NG CẤP BẬC DO NHÀ NƯỚC QUY ĐỊNH
Ngày 19/9/2013 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 54/2013/QĐ-TTg về việc ban hành cơ chế quản lý tài chính và biên chế Kho bạc Nhà nước.
Theo Quyết định trên, mức chi tiền lương, tiền công đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bình quân toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước áp dụng không vượt quá 1,8 lần và chi bổ sung thu nhập từ kinh phí tăng thu tiết kiệm chi không vượt quá 0,2 lần so với mức lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định; tiền lương tăng thêm và bổ sung thu nhập không bao gồm phụ cấp công vụ, phụ cấp làm đêm và làm thêm giờ; việc phân phối tiền lương, tiền công theo kết quả chất lượng hoàn thành công việc của từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo nguyên tắc công bằng, hợp lý, gắn tiền lương với hiệu quả công việc và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Quyết định cũng chỉ rõ, biên chế và lao động của hệ thống Kho bạc Nhà nước từ năm 2014 ổn định theo chỉ tiêu biên chế và lao động đã được cấp thẩm quyền giao đến ngày 31/05/2013. Ngoài số biên chế và lao động được giao, Kho bach Nhà nước được hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị sự nghiệp thuộc Kho bạc Nhà nước được bảo đảm kinh phí hoạt động từ nguồn kinh phí hoạt động hàng năm của Kho bạc Nhà nước.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
5. CHI SOẠN THẢO ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ MỚI TỐI ĐA LÀ 8 TRIỆU ĐỒNG/DỰ THẢO
Ngày 18/9/2013 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 129/2013/TT-BTC quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế.
Thông tư này quy định chi tiết hoạt động, nội dung chi và mức chi cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế; trong đó, các chế độ, mức chi có tính chất đặc thù được quy định cụ thể như sau: Chi tối đa cho soạn thảo đề cương chi tiết đối với điều ước quốc tế soạn thảo mới là 3 triệu đồng/đề cương; với điều ước quốc tế sửa đổi, bổ sung và thỏa thuận quốc tế soạn thảo mới là 2,5 triệu đồng/đề cương; chi tối đa cho soạn thảo dự thảo điều ước quốc tế mới là 8 triệu đồng/dự thảo; với dự thảo điều ước quốc tế sửa đổi, bổ sung và dự thảo thỏa thuận quốc tế là 5 triệu đồng/dự thảo...
Đối với các cá nhân tham gia cuộc họp lấy ý kiến về dự thảo điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế; hội thảo về kế hoạch đàm phán, ký, phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; thẩm định điều ước quốc tế..., mức chi cho người chủ trì cuộc họp là 150.000 đồng/người/buổi, cho các thành viên tham dự là 100.000 đồng/người/buổi; đối với các thành viên tham dự có ý kiến tham luận bằng văn bản, chi tối đa 500.000 đồng/văn bản...
Kinh phí cho công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế thuộc nhiệm vụ của cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi hoạt động thường xuyên của các cơ quan được giao trách nhiệm thực hiện các công việc của công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế.
Trường hợp công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế được tài trợ từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức khác và cá nhân ở nước ngoài thì việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn tài trợ đó được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ quy định quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/11/2013.
6. HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI KHOẢN VAY NƯỚC NGOÀI VÀ KHOẢN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Ngày 24/9/2013 Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 22/2013/TT-NHNN hướng dẫn thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài và khoản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh.
Theo đó, hồ sơ đề nghị xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế bao gồm đơn đăng ký khoản vay nước ngoài hoặc đơn đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế; hồ sơ pháp lý của Bên đi vay; bản sao thư bảo lãnh của Bộ Tài chính; bản sao văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh sử dụng vốn huy động từ khoản vay nước ngoài hoặc khoản phát hành trái phiếu quốc tế; bản sao tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt của các tài liêu hợp đồng vay nước ngoài đã ký hoặc các hợp đồng liên quan đến đợt phát hành trái phiếu quốc tế.
Trường hợp có thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế được nêu tại văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế, Bên đi vay có trách nhiệm thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế với Ngân hàng nhà nước theo quy định tại Thông tư này.
Bên đi vay thực hiện báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của Bộ Tài chính và có trách nhiệm sao gửi Ngân hàng Nhà nước báo cáo trên để Ngân hàng Nhà nước phối hợp theo dõi, quản lý.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2013.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đang lấy ý kiến về Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi, trong đó có nhiều điểm mới về chế độ thai sản và tuổi nghỉ hưu.
Theo Dự thảo, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh thường sẽ được nghỉ việc 5 ngày, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần; trường hợp vợ sinh mổ thì được nghỉ 7 ngày. Ngoài ra khi vợ sinh con mà chỉ có chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì chồng được trợ cấp một lần bằng 02 tháng tiền lương cơ sở cho mỗi con. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần đi khám thai. Khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở y tế có thầm quyền và tối đa 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần tuổi, 20 ngày nếu thai từ 5 tuần đến dưới 13 tuần tuổi, 40 ngày nếu thai từ 13 tuần đến dưới 25 tuần tuổi và tối đa 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Cũng theo Dự thảo, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng.
Bên cạnh đó, lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn 6 tháng nghỉ sinh con khi có đủ các điều kiện: sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất 4 tháng, có xác nhận của cơ sở y tế về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động, phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý. Đặc biệt ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Về vấn đề tuổi nghỉ hưu, Dự thảo đưa ra 2 phương án quy định lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu cho CBCCVC. Phương án 1, từ năm 2016 trở đi, CBCCVC cứ 3 năm tăng lên một tuổi cho đến khi đạt 62 tuổi đối với cả nam và nữ. Phương án 2 là cứ 3 năm tăng lên một tuổi cho đến khi đạt 60 tuổi đối với nữ và 62 tuổi đối với nam.
Dự kiến dự thảo Luật bảo hiểm xã hội sửa đổi sẽ được trình Quốc hội vào kỳ họp cuối năm 2014. Nếu được thông qua, luật sẽ có hiệu lực thi hành từ 01/01/2015, thay thế Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Cho biết căn cứ xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức?
* Trả lời: Ngày 22/4/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Nghị định quy định nội dung trên như sau:
1. Vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Căn cứ xác định vị trí việc làm:
+ Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền ban hành;
+ Tính chất, đặc điểm, yêu cầu công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
+ Mức độ phức tạp, quy mô công việc; phạm vi và đối tượng phục vụ, quản lý; quy trình, thủ tục quản lý hoặc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;
+ Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin;
+ Vị trí địa lý; tính chất, quy mô, cơ cấu dân số; tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hóa; chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; tình hình an ninh - trật tự;
+ Thực trạng bố trí, sử dụng đội ngũ công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Cơ cấu ngạch công chức của mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị là tỷ lệ % công chức giữ các ngạch phù hợp với Danh mục vị trí việc làm và biên chế công chức tương ứng.
Căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức:
+ Danh mục vị trí việc làm;
+ Tiêu chuẩn và chức danh ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm.
2. Hỏi: Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
* Trả lời: Theo quy định của Bộ luật Lao động (đã được sửa đổi), Luật số 10/2012/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2013 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
1. Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
2. Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
3. Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
4. Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định (thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động).
* Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
+ Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
+ Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại mục 2 trên và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 23/9/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/09/2013 09:49:08)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 35 ngày 16/9/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/09/2013 10:16:26)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 09/9/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/09/2013 10:09:03)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 03/9/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/09/2013 13:42:25)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 32 ngày 26/8/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/08/2013 10:31:33)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 19/8/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/08/2013 10:44:47)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 12/8/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (12/08/2013 10:44:02)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 05/8/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (05/08/2013 14:19:17)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 29/7/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/07/2013 14:08:22)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 22/7/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/07/2013 14:27:11)












