Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 11/11/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(11/11/2013 09:48:24)

VĂN BẢN MỚI
1. Nhiều trường hợp được kéo dài thời hạn sử dụng đất nông nghiệp.
2. Tự ý tiêu thụ hàng hóa đang bị giám sát bị phạt tới 40 triệu đồng.
3. Quy định về tổ chức thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm.
4. Doanh nghiệp vừa và nhỏ được cấp bảo lãnh tín dụng.
5. Quy định mẫu và nội dung hợp đồng cung ứng, đưa lao đông đi làm việc ở nước ngoài.
6. Hướng dẫn tính thời gian công tác hưởng BHXH đối với cán bộ xã.
7. Ba nhóm đối tượng được xét tuyển đặc cách viên chức.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định về quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật: Mở rộng đối tượng áp dụng và cụ thể hóa các hình thức hợp tác.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Quảng cáo trên các sản phẩm in được quy định như thế nào ?
2. Cho biết thẩm quyền xử lý kỷ luật viên chức?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. NHIỀU TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC KÉO DÀI THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Ngày 15/10/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 126/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 49/2013/QH13 ngày 21/06/2013 của Quốc hội về kéo dài thời hạn sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối của hộ gia đình, cá nhân.
Theo Nghị định này, các trường hợp được kéo dài thời hạn sử dụng đất nông nghiệp gồm hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối được Nhà nước giao khi thực hiện các Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993, Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/08/1999, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo các quy định nêu trên, đang sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối do được công nhận quyền sử dụng đất trong hạn mức được giao đất nông nghiệp; do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trong hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân; do nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình, cá nhân được kéo dài thời hạn sử dụng đất nêu trên được thực hiện các quyền theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2013.
2. TỰ Ý TIÊU THỤ HÀNG HÓA ĐANG BỊ GIÁM SÁT BỊ PHẠT TỚI 40 TRIỆU ĐỒNG
Theo Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan, thì tổ chức tự ý tiêu thụ hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu-40 triệu đồng, tùy theo mức độ vi phạm. Cá nhân vi phạm hành vi này chịu mức phạt bằng 50% mức phạt đối với tổ chức.
Mức phạt tiền từ 20 triệu-40 triệu đồng nêu trên còn được áp dụng cho các hành vi vi phạm: tự ý tiêu thụ hàng hóa được giao bảo quản chờ hoàn thành việc thông quan; tự ý tiêu thụ phương tiện vận tải đăng ký lưu hành tại nước ngoài tạm nhập cảnh vào Việt Nam; khai khống về tên hàng, số lượng, trọng lượng hàng hóa (trừ hàng hóa là sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu không phù hợp với nguyên liệu đã nhập khẩu...). Mức phạt tiền từ 20 triệu-60 triệu đồng được áp dụng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: đánh tráo hàng hóa đã kiểm tra hải quan với hàng hóa chưa kiểm tra Hải quan; giả mạo niêm phong hải quan; nộp, xuất trình chứng từ, tài liệu giả mạo cho cơ quan hải quan nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; sử dụng tài khoản truy cập, chữ ký số được cấp cho tổ chức, cá nhân khác để thực hiện thủ tục hải quan điện tử; sử dụng chứng từ không hợp pháp để làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định.
Cũng theo Nghị định, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có quyền đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính mà số tiền phạt từ 3 triệu đồng trở lên trong trường hợp gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, tai nạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo. Mức miễn, giảm tiền phạt tối đa bằng số tiền phạt còn lại trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại, chi phí chữa bệnh; không miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc đã hết thời hiệu giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013.
3. QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THĂM DÒ, TRỤC VỚT TÀI SẢN CHÌM ĐẮM
Ngày 15/10/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 128/2013/NĐ-CP về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
Theo Nghị định trên, đối với tài sản chìm đắm không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu từ bỏ tài sản, không thực hiện trách nhiệm thăm dò, trục vớt; tài sản chìm đắm là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước thì việc lựa chọn tổ chức, cá nhân lập phương án và tổ chức thăm dò, trục vớt sẽ do cơ quan có thẩm quyền quy định với nguyên tắc ưu tiên tổ chức, cá nhân Việt Nam trong việc giao kết hợp đồng thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm trên các tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm phải bảo đảm các điều kiện sau: có đăng ký kinh doanh hoặc được cấp phép hoạt động thăm dò, trục vớt theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, hoạt động; có kinh nghiệm trong hoạt động thăm dò, trục vớt; có đội ngũ nhân viên và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu của hoạt động thăm dò, trục vớt phù hợp với quy mô của phương án thăm dò, trục vớt đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam không đủ năng lực thăm dò, trục vớt thì căn cứ vào loại tài sản chìm đắm, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện việc thăm dò, trục vớt. Riêng đối với trường hợp phức tạp, liên quan đến thẩm quyền của nhiều Bộ, ngành, địa phương, việc tham gia trục vớt của tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được sự cho phép của Thủ tướng Chính phủ.
Việc bán tài sản chìm đắm thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Đối với tài sản chìm đắm thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực hiện các thủ tục về xuất, nhập khẩu và thuế, theo quy định của pháp luật nếu tài sản đó là tàu thuyền và được bán cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; thực hiện như đối với hàng hóa nhập khẩu nếu tài sản đó là hàng hóa và được bán tại Việt Nam; được xử lý qua con đường ngoại giao nếu tài sản là tàu thuyền công vụ nước ngoài hoặc tàu chiến nước ngoài.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/12/2013 và thay thế Nghị định số 18/2006/NĐ-CP ngày 10/02/2006 về xử lý tài sản chìm đắm ở biển.
4. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ĐƯỢC CẤP BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Ngày 15/10/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó đáng chú ý là quy định mới về điều kiện được bảo lãnh tín dụng.
Cụ thể, các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật hiện hành, vay vốn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng sẽ được Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét cấp bảo lãnh tín dụng. Tuy nhiên, để được hưởng chính sách mới này, ngoài việc phải đáp ứng một số điều kiện của pháp luật hiện hành như: có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay; tại thời điểm đề nghị bảo lãnh không có các khoản nợ đọng nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, nợ xấu tại các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác, các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn phải có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 15% giá trị khoản vay và có tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh.
Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể cấp bảo lãnh một phần hoặc bảo lãnh toàn bộ phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của bên được bảo lãnh tại tổ chức tín dụng. Mức bảo lãnh tín dụng tối đa cho một khách hàng được bảo lãnh không vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các bên được bảo lãnh tối đa không vượt quá 5 lần so với vốn điều lệ thực có của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/12/2013.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
5. QUY ĐỊNH MẪU VÀ NỘI DUNG HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG, ĐƯA LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
Để đảm bảo sự chặt chẽ, minh bạch và hợp pháp trong hoạt động xuất khẩu lao động, ngày 15/10/2013 Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BLĐTBXH quy định mẫu và nội dung của hợp đồng cung ứng lao động và hợp đồng đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Theo đó, kể từ ngày 01/12/2013, chính thức áp dụng 02 mẫu hợp đồng mới (hợp đồng cung ứng lao động và hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài) với những nội dung chính về thông tin các bên tham gia ký kết hợp đồng; điều kiện cung ứng, tiếp nhận lao động; quyền và nghĩa vụ các bên ký kết hợp đồng; tiền môi giới (nếu có); thời hạn hợp đồng và gia hạn hợp đồng; chấm dứt hợp đồng cung ứng lao động trước thời hạn và nội dung về giải quyết tranh chấp. Cụ thể như: Số lượng lao động sẽ cung ứng hoặc tiếp nhận; ngành nghề, công việc phải làm; địa điểm làm việc; thời hạn làm việc; điều kiện, môi trường làm việc; an toàn và bảo hộ lao động; điều kiện ăn ở, sinh hoạt; chế độ khám, chữa bệnh và quy định chi tiết các trường hợp người lao động về nước trước hạn và trách nhiệm của các bên trong việc chi trả chi phí lao động cho người lao động về nước (đối với hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài)...
Đối với các hợp đồng cung ứng lao động có hiệu lực trước ngày 01/12/2013, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày 01/12/2013, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp có trách nhiệm đàm phán, ký kết với đối tác theo mẫu hợp đồng hợp đồng cung ứng lao động mới.
Riêng đối với các hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có hiệu lực trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp được tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký với người lao động cho đến khi thanh lý hợp đồng.
Để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội yêu cầu trong hợp đồng phải quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết trong việc tổ chức tuyển chọn, đào tạo lao động trước xuất cảnh, làm các thủ tục đưa và tiếp nhận lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, giải quyết phát sinh khi người lao động làm việc ở nước ngoài. Ngoài ra, trong hợp đồng phải quy định cụ thể mức tiền môi giới, trách nhiệm thanh toán tiền môi giới (nếu có), đồng tiền dùng để thanh toán tiền môi giới, lộ trình thanh toán tiền môi giới (tiến độ, thời điểm, phương thức thanh toán).
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013.
6. HƯỚNG DẪN TÍNH THỜI GIAN CÔNG TÁC HƯỞNG BHXH ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ
Ngày 17/10/2013, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH, hướng dẫn tính thời gian công tác để hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với người lao động đảm nhiệm các chức danh quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 (gồm Bí thư Đảng ủy xã, Phó Bí thư Đảng ủy xã, Chủ tịch UBND xã...) và được điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trước ngày 01/01/1998.
Theo đó, từ ngày 01/06/2013, thời gian tính hưởng BHXH đối với các đối tượng nêu trên (trường hợp chưa được tính hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp 01 lần) được tính bằng thời gian đảm nhiệm các chức danh có quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP trước ngày 01/01/1998 cộng nối với thời gian đóng BHXH sau khi được điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Trường hợp người lao động nêu trên được cơ quan có thẩm quyền cử đi học chuyên môn, chính trị trước ngày 01/01/1998 và tiếp tục giữ các chức danh quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP hoặc được điều động, tuyển dụng ngay vào quân đội, công an hoặc làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ngay sau khi hoàn thành khóa học, thì thời gian đi học được tính là thời gian công tác để tính BHXH.
Trường hợp người lao động nêu trên bị đình chỉ hưởng BHXH do vi phạm pháp luật trước ngày 01/01/1995 thì việc tính thời gian công tác để hưởng BHXH được áp dụng theo các văn bản trước đây về tính thời gian công tác trước ngày 01/01/1995 để hưởng BHXH của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân.
Đối với các đối tượng đã được giải quyết lương hưu hoặc BHXH 01 lần trong thời gian từ ngày 01/06/2013 đến ngày 01/12/2013, nếu thuộc đối tượng áp dụng thì được tính thời gian công tác theo hướng dẫn trên để tính lại chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013.
7. BA NHÓM ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC XÉT TUYỂN ĐẶC CÁCH VIÊN CHỨC
Ngày 17/10/2013, UBND thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND ban hành quy định về tuyển dụng viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, trong đó quy định rõ 03 nhóm đối tượng được xét tuyển đặc cách viên chức.
Các nhóm đối tượng được hưởng ưu đãi trên gồm: Người có kinh nghiệm công tác theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP hiện đang công tác trong ngành hoặc lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp cần tuyển; có thời gian liên tục từ đủ 36 tháng trở lên thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển (không kể thời gian tập sự, thử việc); trong thời gian công tác không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng. Tiếp đến là người tốt nghiệp đại học loại giỏi, tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ ở trong nước và ngoài nước theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng; trường hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác thì phải công tác trong ngành hoặc lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp cần tuyển, trong thời gian công tác không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian này. Cuối cùng là người có tài năng, năng khiếu đặc biệt theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng của đơn vị sự nghiệp công lập trong các ngành, lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, các ngành nghề truyền thống.
Ngoài 03 nhóm đối tượng trên, người có đủ các điều kiện: có quốc tịch Việt Nam và có hộ khẩu thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh; từ đủ 18 tuổi trở lên và trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động (riêng một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể dưới 18 tuổi và phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo quy định của pháp luật); có đơn đăng ký dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm; đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo vị trí việc làm đăng ký dự tuyển; không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức.
Thí sinh chỉ được đăng ký dự tuyển vào 01 vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu tuyển dụng, nếu đăng ký dự tuyển từ 02 vị trí việc làm trở lên trong cùng một đơn vị sự nghiệp công lập sẽ bị xóa tên trong danh sách dự tuyển hoặc hủy kết quả xét tuyển.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/10/2013. Bãi bỏ Quyết định số 50/2009/QĐ-UBND ngày 07/7/2009 về ban hành Quy định tuyển dụng viên chức ngành giáo dục và đào tạo thành phố.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Để nâng cao hiệu lực quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực pháp luật trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào thế giới và Nghị định 78/2008/NĐ-CP ngày 17/7/2008 quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập, Bộ Tư pháp đã chủ trì xây dựng Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định về quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật.
Theo Dự thảo, đối tượng áp dụng Nghị định là tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc liên quan đến các hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật, mà không giới hạn chủ thể thực hiện như trước đây. Phạm vi các hoạt động hợp tác về pháp luật cần quản lý cũng được thu hẹp hơn, tập trung vào những nội dung, vấn đề thực sự cần thiết như tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm khoa học, tập huấn có nội dung về pháp luật có sự tham gia hoặc tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; thực hiện các hoạt động nghiên cứu, khảo sát, đào tạo về pháp luật... nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý, đồng thời dành quyền chủ động và tự quản lý cho các cơ quan chủ quản.
Nếu Nghị định hiện hành chỉ dừng lại ở các quy định đối với chương trình, dự án hợp tác, thì Dự thảo sửa đổi này đã quy định cụ thể đối với tất cả các hình thức hợp tác được nêu trong dự thảo, đồng thời bổ sung các quy định điều chỉnh đối với các hoạt động hợp tác về pháp luật đơn lẻ phi dự án, bao gồm: đàm phán, ký kết, thực hiện các khoản viện trợ phi dự án, tổ chức hội, nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật.
Điểm đáng chú ý nữa là Dự thảo sửa đổi này đã hoàn chỉnh các quy định về quản lý nhà nước đối với hợp tác với nước ngoài về pháp luật, mà không quy định chung chung như hiện nay. Cụ thể, đã làm rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các cơ quan chủ quản và các Bộ, ngành khác (Điều 29, 30, 32); quy định vai trò quản lý nhà nước của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với các hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý, trong đó giao cho Sở Tư pháp là cơ quan giúp UBND tỉnh tham mưu, chủ trì thực hiện nhiệm vụ này (điều 31); bổ sung vai trò của các cơ quan thanh tra đối với công tác quản lý nhà nước các hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật: chỉ quy định về nguyên tắc không quy định nội dung cụ thể (khoản 2 điều 33); bổ sung quy định về kinh phí phục vụ công tác giám sát, theo dõi, đánh giá về hợp tác với nước ngoài về pháp luật; bổ sung một số quy định cần thiết khác để việc quản lý nhà nước đối với hợp tác với nước ngoài về pháp luật hiệu quả hơn như các quy định về khen thưởng, lưu trữ.
Dự thảo đang được Bộ Tư pháp lấy ý kiến các bộ, ngành, địa phương.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
Hỏi: Quảng cáo trên các sản phẩm in được quy định như thế nào ?
* Trả lời: Theo quy định tại Luật Quảng cáo thì quảng cáo trên các sản phẩm in được quy định như sau:
1. Đối với các loại sách và tài liệu dưới dạng sách, chỉ được quảng cáo về tác giả, tác phẩm, nhà xuất bản trên bìa hai, ba và bốn, trừ sách chuyên về quảng cáo.
2. Đối với tài liệu không kinh doanh, chỉ được quảng cáo về tác giả, tác phẩm, nhà xuất bản hoặc biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của tổ chức, cá nhân được phép xuất bản tài liệu đó.
3. Đối với tranh, ảnh, áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp có nội dung cổ động, tuyên truyền về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật, được quảng cáo không quá 20% diện tích từng sản phẩm. Biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo phải đặt ở phía dưới cùng của sản phẩm in.
4. Không được quảng cáo trên các sản phẩm in là tiền hoặc giấy tờ có giá, văn bằng chứng chỉ và văn bản quản lý nhà nước.
5. Quảng cáo trên tranh, ảnh, áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp và các sản phẩm in không thuộc trường hợp quy định tại mục 3 và mục 4 trên phải ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người quảng cáo, số lượng in, nơi in.
Hỏi: Cho biết thẩm quyền xử lý kỷ luật viên chức?
* Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ban hành ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức thì thẩm quyền xử lý kỷ luật viên chức được quy định như sau:
1. Đối với viên chức quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
2. Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
3. Đối với viên chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức được cử đến biệt phái tiến hành xem xét xử lý kỷ luật, đề nghị hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ xử lý kỷ luật về đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái để ra quyết định kỷ luật theo thẩm quyền.
4. Đối với viên chức đã chuyển công tác mới phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật mà còn trong thời hiệu quy định, thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức trước đây tiến hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý viên chức. Nếu đơn vị sự nghiệp công lập trước đây đã giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì những người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để đơn vị sự nghiệp công lập đang quản lý viên chức thực hiện việc xử lý kỷ luật.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 04/11/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/11/2013 15:22:09)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 28/10/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (28/10/2013 10:36:54)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 21/10/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/10/2013 11:13:15)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 14/10/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/10/2013 14:23:02)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 07/10/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/10/2013 14:45:53)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 30/9/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/09/2013 09:21:27)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 23/9/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/09/2013 09:49:08)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 35 ngày 16/9/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/09/2013 10:16:26)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 09/9/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/09/2013 10:09:03)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 03/9/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/09/2013 13:42:25)












