Thứ hai, ngày 22/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 09/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(09/12/2013 10:25:16)

 

VĂN BẢN MỚI 


1. SCIC được quyền bán vốn Nhà nước tại doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ vốn.

2. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của công chức từ 2-5 năm.

3. Phương tiện cơ giới nước ngoài được tham gia giao thông tại Việt Nam tối đa 30 ngày.

4. Thời hạn đình chỉ hoạt động cơ sở khám chữa bệnh tối đa 12 tháng.

5. Ghi sai chỉ số điện năng phải bồi thường.

6. Bổ sung trường hợp được vay vốn để mua nhà.

7. Quy định mức trả công cho người làm mẫu vẽ. 

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Dự thảo Luật Căn cước công dân.


GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT


1. Cho biết quyền và trách nhiệm của đoàn viên công đoàn ?

2. Những nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản ? 


VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 


1. SCIC ĐƯỢC QUYỀN BÁN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC KHÔNG CẦN NẮM GIỮ VỐN

 Đây là quyết định của Chính phủ tại Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC).

Theo Nghị định trên, SCIC là doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; được Nhà nước đầu tư vốn điều lệ và giao quản lý vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chuyển giao và hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Do đó ngoài được quyền bán vốn Nhà nước tại doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ vốn, SCIC còn được Chính phủ cho phép bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc danh mục Nhà nước giữ cổ phần chi phối. Cụ thể, trường hợp bán bớt nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ cổ phần trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp thì SCIC xem xét, quyết định. Trường hợp cần bán vốn dẫn đến không đảm bảo tỷ lệ cổ phần trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp, SCIC phải báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi thực hiện.

Bên cạnh đó, SCIC được chủ động sử dụng nguồn vốn kinh doanh để thực hiện đầu tư vào các dự án, lĩnh vực, ngành nghề bao gồm đầu tư vào các dự án, tập đoàn, tổng công ty, hoặc công ty mẹ hoạt động trong lĩnh vực then chốt của nền kinh tế mà Nhà nước cần nắm giữ quyền chi phối; đầu tư vào những lĩnh vực trọng yếu theo nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao bằng nguồn vốn của Chính phủ hoặc nguồn vốn do Tổng công ty tự cân đối; bổ sung vốn vào các doanh nghiệp có vốn của Tổng công ty; góp vốn thành lập doanh nghiệp mới, góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư mua một phần tài sản hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác; mua, bán cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ tài chính khác; đầu tư liên kết hoặc ủy thác cho các tổ chức tài chính và quỹ đầu tư; đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp ra nước ngoài.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/12/2013.

 

2. THỜI HẠN ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC CỦA CÔNG CHỨC TỪ 2-5 NĂM

Ngày 01/11/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 150/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định Danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Theo Nghị định này, từ ngày 20/12/2013, thời hạn chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, nay dao động từ 02 năm (đủ 24 tháng) đến 05 năm (đủ 60 tháng) tùy theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực, thay vì mức cố định là 03 năm như trước đây.

Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có 01 vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc định kỳ chuyển đổi do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đề nghị với cơ quan có thẩm quyền quản lý cấp trên trực tiếp quyết định chuyển đổi.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/12/2013.

 

3. PHƯÆ NG TIỆN CÆ  GIỚI NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC THAM GIA GIAO THÔNG TẠI VIỆT NAM TỐI ĐA 30 NGÀY

 

 Theo Nghị định số 152/2013/NĐ-CP ngày 04/11/2013 của Chính phủ, phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch được phép tham gia giao thông tại Việt Nam tối đa không quá 30 ngày. Trường hợp bất khả kháng (thiên tai, tai nạn giao thông, hỏng phương tiện không thể sửa chữa tại Việt Nam), phương tiện có thể lưu lại Việt Nam, nhưng không quá 10 ngày.

Phương tiện cơ giới nước ngoài muốn tham gia giao thông tại Việt Nam phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Thông qua doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam làm thủ tục đề nghị chấp thuận và tổ chức thực hiện; thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, đã được đăng ký tại nước ngoài và gắn biển số nước ngoài; có Giấy đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền cấp và còn hiệu lực; có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường còn hiệu lực; do công dân nước ngoài điều khiển.

Nghị định cũng quy định rõ, trong quá trình tham gia giao thông tại Việt Nam, người điều khiển và phương tiện cơ giới nước ngoài phải có phương tiện đi trước để dẫn đường (xe ô tô hoặc xe mô tô) do doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam bố trí và phải được gắn logo hoặc cắm cờ có biểu tượng của doanh nghiệp đó; tham gia giao thông trong phạm vi tuyến đường và thời gian lưu hành  theo đúng quy định tại văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải; chấp hành đúng quy định của pháp luật về giao thông đường bộ của Việt Nam.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/12/2013.

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG

 


4. THỜI GIAN ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG CÆ  SỞ KHÁM CHỮA BỆNH TỐI ĐA 12 THÁNG

            Ngày 30/10/2013, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 35/2013/TT-BYT quy định về thu hồi chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động và đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề, cơ sở khám chữa bệnh.

Theo Thông tư trên, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có sai sót chuyên môn kỹ thuật hoặc không đáp ứng các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; không có đủ người hành nghề phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn hoặc người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đủ 36 tháng phải bị đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn.

Thời gian đình chỉ hoạt động chuyên môn được ghi trong quyết định đình chỉ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và khả năng khắc phục của cơ sở đó nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Quá thời gian đình chỉ nêu trên, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa khắc phục được sai sót chuyên môn thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có thể thu hồi giấy phép hoạt động của cơ sở đó hoặc gia hạn thời gian đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng tổng thời gian đình chỉ và thời gian gia hạn đình chỉ tối đa không quá 12 tháng.

Riêng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ hoạt động chuyên môn 12 tháng, nếu đủ thời gian đình chỉ 12 tháng mà cơ sở đó không khắc phục được sai sót chuyên môn kỹ thuật sẽ bị thu hồi giấy phép hoạt động (trường hợp bị đình chỉ toàn bộ hoạt động chuyên môn) hoặc phải làm thủ tục xin cấp lại giấy phép hoạt động để thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn (trường hợp bị đình chỉ một phần hoạt động chuyên môn).

Trường hợp tại thời điểm nhận được quyết định đình chỉ hoạt động chuyên môn, người hành nghề đang có người bệnh do mình chăm sóc, điều trị thì phải có trách nhiệm giới thiệu hoặc chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác có đủ điều kiện tiếp tục khám và điều trị để bảo đảm an toàn sức khỏe, tính mạng cho người bệnh.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013.

 

5. GHI SAI CHỈ SỐ ĐIỆN NĂNG PHẢI BỒI THƯỜNG

Theo Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31/10/2013 của Bộ Công Thương quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện, nếu bên bán điện ghi sai chỉ số điện năng, tính toán hóa đơn sai gây thiệt hại cho bên mua điện thì phải hoàn trả cho bên mua điện số tiền điện đã thu thừa cộng với lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Trường hợp bên bán điện trì hoãn việc cấp điện theo thời hạn đã thỏa thuận thì bên bán phải bồi thường bằng khoản thiệt hại trực tiếp mà bên mua điện phải chịu do hành vi vi phạm gây ra. Đối với trường hợp bán điện không đảm bảo đủ chất lượng, số lượng điện năng theo hợp đồng đã ký gây thiệt hại cho bên mua điện thì bên bán phải bồi thường bằng giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên mua điện phải chịu do bên bán gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên mua điện đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi phạm.

Trong cả 03 trường hợp nêu trên, nếu trong hợp đồng có thỏa thuận về việc phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng thì bên bán phải chịu mức phạt đã quy định trong hợp đồng (mức phạt vi phạm căn cứ theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm).

Ngoài ra, Thông tư cũng quy định rõ việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp có hành vi bán sai  giá do cơ quan có thẩm quyền quy định và bồi thường thiệt hại trong trường hợp trộm cắp điện. Cụ thể, đối với việc tính sai giá, bên bán điện phải hoàn trả cho bên mua điện số tiền điện đã thu thừa cộng với lãi suất do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp không xác định rõ thời điểm áp dụng sai giá được tính với thời gian là 12 tháng. Đối với hành vi trộm cắp điện, số tiền bồi thường được tính từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến khi phát hiện. Trường hợp trộm cắp điện bằng hình thức dùng nam châm, câu móc trực tiếp, số ngày tính bồi thường là 12 tháng.

Ngoài việc bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm bằng giá trị sản lượng điện năng bị mất do hành vi trộm cắp điện gây ra, bên vi phạm phải chịu chi phí để sửa chữa, kiểm định hiệu chuẩn hoặc bồi hoàn giá trị của thiết bị, hệ thống đo đếm bị hư hại do hành vi vi phạm gây ra.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013.

 

6. BỔ SUNG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC VAY VỐN ĐỂ MUA NHÀ Ở

  Ngày 31/10/2013, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 18/2013/TT-BXD sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 07/2013/TT-BXD về hướng dẫn việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ.

Theo quy định tại Thông tư 07/2013/TT-BXD, cá nhân và hộ gia đình sẽ được vay vốn mua nhà ở nếu chưa có nhà ở hoặc có nhà ở, nhưng diện tích nhà ở quá chật chội (diện tích căn hộ chung cư bình quân thấp hơn 8m2 sử dụng/người; diện tích nhà ở riêng lẻ bình quân thấp hơn 8m2 sử dụng/người và diện tích khuôn viên đất của nhà ở nhỏ hơn diện tích đất được cấp phép xây dựng theo quy định của UBND cấp tỉnh) thì theo Thông tư  18, cá nhân, hộ gia đình còn có thể được vay vốn mua nhà ở nếu chưa có nhà ở nhưng có đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và diện tích đất ở đó nhỏ hơn diện tích đất đã được cấp phép xây dựng theo quy định của UBND cấp tỉnh.

Bên cạnh đó, Thông tư này còn bổ sung quy định về trường hợp con, cháu của chủ hộ đã lập gia đình và trường hợp ở nhà nhưng có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú cùng với chủ hộ thì được coi là hộ gia đình độc lập và thuộc đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở.

Đối với các trường hợp đã được Ủy ban nhân dân phường (xã) cấp giấy xác nhận về hộ khẩu và thực trạng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân khi vay vốn để thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m², giá bán dưới 15 triệu đồng/m² trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn có giá trị thực hiện.

 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2013.

 

7. QUY ĐỊNH MỨC TRẢ CÔNG CHO NGƯỜI LÀM MẪU VẼ

Ngày 01/11/2013, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Thông tư số 07/2013/TT-BVHTTDL quy định định mức trả công giờ người làm mẫu vẽ trong các trường đại học, học viện, cao đẳng, trung cấp có đào tạo mỹ thuật hoặc có tham gia đào tạo các ngành học về mỹ thuật.

Theo đó, mức trả công giờ người làm mẫu vẽ theo từng tiết học (1 tiết học tương đương 45 - 50 phút) được quy định như sau: Tư thế ngồi, nằm, đứng (có quần áo) lần lượt là 40.000 đồng, 45.000 đồng, 55.000 đồng/tiết đối với nam và 45.000 đồng, 50.000 đồng, 60.000 đồng/tiết đối với nữ; tư thế ngồi, nằm, đứng (không có quần áo) lần lượt là 45.000 đồng, 50.000 đồng, 65.000 đồng đối với nam và 55.000 đồng, 65.000 đồng, 75.000 đồng/tiết đối với nữ.

Ngoài mức tiền công nêu trên, vào mùa đông (tính từ ngày 05/10 năm trước đến ngày 31/03 năm sau, mỗi người mẫu vẽ được hưởng thêm 15.000 đồng/tiết học đối với trường hợp có quần áo và 25.000 đồng/tiết đối với trường hợp không có quần áo.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014 và thay thế Thông tư 156/1999/TT-BVHTT ngày 26/10/1999.

 

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT 


Để tạo thuận lợi cho cơ quan chức năng và người dân trong việc quản lý và giải quyết công việc, Bộ Công an đã xây dựng Dự thảo Luật Căn cước công dân và đang tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân để hoàn thiện, trình Quốc hội ban hành trong năm 2014.

Theo Dự thảo, Luật Căn cước công dân được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam sinh sống. Căn cước công dân là các đặc điểm về gốc tích, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này để phân biệt giữa người này với người khác, còn Chứng minh nhân dân (CMND) là giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên, chứng nhận căn cước của người đó để sử dụng trong giao dịch, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam. Các cơ sở dữ liệu căn cước công dân được cơ quan quản lý của Bộ Công an lưu trữ và bảo mật an toàn. Mọi sự truy nhập của máy tính và các thiết bị số khác tới cơ sở dữ liệu căn cước công dân hoặc nghiên cứu hồ sơ, tài liệu trong tàng thư căn cước công dân phải được sự phê duyệt của thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân.

Dự thảo cũng quy định rõ các trường hợp đổi, cấp lại, thu hồi CMND.  Theo đó các trường hợp có CMND hết thời hạn sử dụng; bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; thay đổi nơi đăng ký thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thay đổi đặc điểm nhân dạng; hoặc bị mất CMND sẽ được đổi, cấp lại CMND. Các trường hợp sau đây tạm thời chưa được cấp CMND gồm người đang bị tạm giữ, tạm giam; đang chấp hành án phạt tù; đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình.

Bên cạnh đó, Dự thảo cũng quy định rõ các trường hợp bị thu hồi CMND gồm: bị tước hoặc thôi quốc tịch Việt Nam; ra nước ngoài định cư và các trường hợp vị bị tạm giữ CMND gồm: Có hành vi vi phạm hành chính mà theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phải bị tạm giữ CMND; bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Người thuộc diện được cấp CMND đăng ký thường trú thuộc địa phương nào do Công an cấp huyện nơi đó làm thủ tục cấp CMND. Trường hợp có điều kiện, cơ quan Công an có thẩm quyền có thể tổ chức làm thủ tục cấp CMND tại xã, phường, thị trấn. Người đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân hiện đang ở tập trung trong doanh trại, nhà ở tập thể thì do Công an cấp huyện nơi đơn vị của người đó đóng làm thủ tục cấp CMND theo quy định.

 

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


*Hỏi:  Cho biết quyền và trách nhiệm của đoàn viên công đoàn??

 

*Trả lời: Theo quy định tại Luật số 12/2012/QH13, Luật Công đoàn có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013 thì quyền và trách nhiệm của đoàn viên công đoàn được quy định như sau:

1. Quyền của đoàn viên công đoàn:

- Yêu cầu Công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm.

- Được thông tin, thảo luận, đề xuất và biểu quyết công việc của Công đoàn; được thông tin về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến Công đoàn, người lao động; quy định của Công đoàn.

- Ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; chất vấn cán bộ lãnh đạo công đoàn; kiến nghị xử lý kỷ luật cán bộ công đoàn có sai phạm.

- Được Công đoàn tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý miễn phí pháp luật về lao động, công đoàn.

- Được Công đoàn hướng dẫn giúp đỡ tìm việc làm, học nghề; thăm hỏi, giúp đỡ lúc ốm đau hoặc khi gặp hoàn cảnh khó khăn.

- Tham gia hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch do Công đoàn tổ chức.

- Đề xuất với Công đoàn kiến nghị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật đối với người lao động.

2. Trách nhiệm của đoàn viên công đoàn:

- Chấp hành và thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết của Công đoàn; tham gia các hoạt động công đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.

- Học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất giai cấp công nhân; sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.

- Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, lao động có hiệu quả và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tổ chức công đoàn.

 

*Hỏi: Những nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản ?

*Trả lời: Theo Luật Xuất bản (sửa đổi) được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 20/11/2012, những nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản được quy định như sau:

1. Nghiêm cấm việc xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm có nội dung: tuyên truyền chống Nhà nước CHXHCN Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực;   truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục; tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định; xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân.

2. Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây: Xuất bản mà không đăng ký, không có quyết định xuất bản hoặc không có giấy phép xuất bản; thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh có dấu của cơ quan cấp phép xuất bản; in lậu, in giả, in nối bản trái phép xuất bản phẩm; phát hành xuất bản phẩm không có nguồn gốc hợp pháp hoặc chưa nộp lưu chiểu; xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép; các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 02/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (02/12/2013 15:52:07)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 25/11/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (25/11/2013 12:09:06)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 18/11/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (18/11/2013 10:43:22)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 11/11/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (11/11/2013 09:48:24)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 04/11/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (04/11/2013 15:22:09)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 28/10/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (28/10/2013 10:36:54)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 21/10/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (21/10/2013 11:13:15)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 14/10/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/10/2013 14:23:02)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 07/10/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/10/2013 14:45:53)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 30/9/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/09/2013 09:21:27)