Thứ hai, ngày 22/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 23/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(23/12/2013 09:54:46)

  

VĂN BẢN MỚI 


1. Dự án nhà ở xã hội được miễn tiền thuê đất, sử dụng đất.

2. DNNN phải xác định lại giá trị quyền sử dụng đất khi chuyển thành công ty cổ phần.

3. Chính phủ hướng dẫn đóng kinh phí công đoàn.

4. Giá bán điện bình quân được tăng tối thiểu 7%.

5. Các trường hợp được miễn giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế.

6. Quy định chế độ thù lao kiểm tra, thẩm định xuất bản phẩm lưu chiểu.

7. Hướng dẫn xác định vùng sản xuất trồng trọt tập trung. 

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Dự thảo Đề án cấp Thẻ hành nghề cho nghệ sỹ, người mẫu lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn: Thêm công cụ quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật.

 GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Nội dung và hình thức thi tuyển viên chức ?

2. Để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, việc công bố công khai danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm quyền lợi người tiêu dùng được thực hiện như thế nào?   


VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 


1.  DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI ĐƯỢC MIỄN TIỀN THUÊ ĐẤT, SỬ DỤNG ĐẤT

            Đây là quy định của Chính phủ tại Nghị định  số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Theo đó, ngoài được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội đã được phê duyệt, Chính phủ còn cho phép các dự án nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất ưu đãi thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; được miễn, giảm và hưởng các ưu đãi về thuế suất thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; được miễn thực hiện thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở đối với trường hợp dự án áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình nhà ở xã hội do cơ quan có thẩm quyền ban hành; được sử dụng nhà ở và công trình xây dựng hình thành trong tương lai trong phạm vi dự án phát triển nhà ở xã hội làm tài sản thế chấp khi vay vốn đầu tư cho dự án đó...

Đặc biệt, chủ đầu tư dự án còn  được dành 20% tổng diện tích đất ở được giao trong phạm vi dự án phát triển nhà ở xã hội (bao gồm cả dự án sử dụng quỹ đất 20%) để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại, kể cả nhà ở thương mại tầng cao hoặc thấp tầng nhằm bù đắp chi phí đầu tư, góp phần giảm giá bán, giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và giảm chi phí dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội sau khi đầu tư. Trường hợp dự án phát triển nhà ở xã hội không bố trí quỹ đất riêng để xây dựng công trình kinh doanh thương mại trong phạm vi dự án thì chủ đầu tư được phép dành 20% tổng diện tích sàn nhà ở của dự án đó để bán, cho thuê, thuê mua theo giá kinh doanh thương mại.

Đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội được xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách chỉ để cho thuê thì ngoài các cơ chế hỗ trợ, ưu đãi trên, còn được UBND cấp tỉnh hỗ trợ toàn bộ vốn đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án từ nguồn ngân sách địa phương. Đối với quỹ nhà ở xã hội dành để cho thuê thì sau thời gian cho thuê tối thiểu là 05 năm kể từ thời điểm bắt đầu cho thuê, chủ đầu tư dự án được phép bán quỹ nhà ở này cho người đang thuê (nếu có nhu cầu) theo giá bán nhà ở xã hội tại thời điểm bán nhà ở đó.

Hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư nhà ở xã hội được miễn tiền sử dụng đất khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang xây dựng nhà ở xã hội; miễn, giảm và hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân và các loại thuế khác liên quan đến hoạt động bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về thuế và được sử dụng nhà ở hình thành trong tương lai để làm tài sản thế chấp khi vay vốn đầu tư nhà ở xã hội.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2014. 

2.  DNNN PHẢI XÁC ĐỊNH LẠI GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN

            Ngày 20/11/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 189/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011, trong đó yêu cầu các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước khi chuyển thành công ty cổ phần phải xác định lại giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp đối với những diện tích đất đã được giao, đã nộp tiền sử dụng đất cho ngân sách Nhà nước hoặc diện tích đất đã nhận chuyển nhượng để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà để bán và xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.

            Cũng theo Nghị định, giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là giá đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất có mục đích sử dụng tương tự thực tế trên thị trường do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đã được giao thì phải nộp thêm khoản tiền chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo mục đích chuyển đổi.

Ngoài ra, doanh nghiệp cổ phần hóa được điều chỉnh giá trị doanh nghiệp đã công bố khi có những nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng đến giá trị tài sản của doanh nghiệp hoặc sau 18 tháng kể từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp doanh nghiệp chưa thực hiện việc bán cổ phần (theo quy định cũ là 12 tháng), ngoại trừ các trường hợp đặc thù theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014.  

3. CHÍNH PHỦ HƯỚNG DẪN ĐÓNG KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN

            Theo Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết về tài chính Công đoàn,  từ ngày 01/01/2013 các cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, chính trị-xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập; các doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật phải trích nộp kinh phí Công đoàn với mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

            Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Riêng đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, quỹ tiền lương là tổng mức tiền lương của những cán bộ, công nhân viên chức quốc phòng, lao động làm việc hưởng lương trong các nhà máy, doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân và cán bộ, công nhân, viên chức, lao động làm việc hưởng lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị khoa học-kỹ thuật, sự nghiệp và phục vụ trong Công an nhân dân.

            Nguồn đóng kinh phí Công đoàn được Ngân sách Nhà nước bảo đảm và bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật (đối với cơ quan, đơn vị được Ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên) hoặc được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ (đối với doanh nghiệp và đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ).

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2014. 

4. GIÁ BÁN ĐIỆN BÌNH QUÂN ĐƯỢC TĂNG TỐI THIỂU 7%

            Giá bán điện bình quân được điều chỉnh trong phạm vi khung giá do Thủ tướng Chính phủ quy định và chỉ được điều chỉnh tăng ở mức từ 7% trở lên so với giá bán điện bình quân hiện hành. Thời gian điều chỉnh giá bán điện bình quân giữa hai lần liên tiếp tối thiểu là 06 tháng.

Đây là quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 69/2013/QĐ-TTg ngày 19/11/2013 quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân.

Quyết định nêu rõ từ 7% đến dưới 10% và trong khung giá quy định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam được phép điều chỉnh tăng giá bán điện bình quân ở mức tương ứng sau khi báo cáo và được Bộ Công Thương chấp thuận. Từ 10% trở lên hoặc giá bán điện bình quân tính toán sau điều chỉnh ngoài phạm vi khung giá quy định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập hồ sơ phương án giá, báo cáo Bộ Công Thương và gửi Bộ Tài chính để thẩm định.

Việc điều chính giá bán điện bình quân phải thực hiện công khai, minh bạch. Trường hợp cần thiết, Nhà nước sử dụng Quỹ bình ổn giá điện và các biện pháp khác theo quy định để bình ổn giá điện nhằm giảm thiểu tác động bất lợi đến ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2014.
 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG

 


5. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN GIẢM TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ

            Cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế với mức phạt tiền từ 3 triệu đồng trở lên đang gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, hỏa hoạn, thảm hoạ, tai nạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo có quyền đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế.

Đây là một trong những nội dung cơ bản của Thông tư số 166/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 15/11/2013.

Cũng theo văn bản này, mức miễn, giảm tiền phạt tối đa bằng số tiền phạt còn lại trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại hoặc chi phí khám, chữa bệnh.   

Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế bao gồm: Đơn đề nghị miễn, giảm tiền phạt (trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn, giảm tiền phạt; thu nhập của cá nhân, hộ gia đình; xác định giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại; số tiền phạt đề nghị được miễn, giảm); xác nhận của UBND cấp xã nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản bị thiệt hại hoặc kết quả xác định về bệnh hiểm nghèo của cơ sở khám, chữa bệnh và chi phí khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ (đối với cá nhân bị bệnh hiểm nghèo). Trường hợp thiệt hại về tải sản, chi phí chữa bệnh được cơ quan bảo hiểm bồi thường (nếu có) phải kèm theo bản sao có xác nhận công chứng về bồi thường thiệt hại, về thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có).

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Trường hợp người bị xử phạt đã chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản mà quyết định xử phạt vẫn còn thời hiệu thi hành thì không thi hành nội dung phạt tiền tại quyết định xử phạt nhưng vẫn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định.

Thông tư này thay thế Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014. 

6.  QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THÙ LAO KIỂM TRA, THẨM ĐỊNH XUẤT BẢN PHẨM LƯU CHIỂU

Ngày 15/11/2013, liên Bộ Tài chính, Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư liên tịch số 169/2013/TTLT-BTC-BTTTT quy định chế độ thù lao cho người đọc và kiểm tra, thẩm định xuất bản phẩm lưu chiểu.

Theo đó, từ ngày 01/01/2014, mức chi trả thù lao thẩm định nội dung xuất bản phẩm in trên giấy và xuất bản phẩm điện tử lần lượt là 3.014 đồng/trang sách quy chuẩn và 25,1 đồng/âm tiết (từ) đối với sách khoa học-công nghệ; 2.584 đồng/trang sách quy chuẩn và 21,5 đồng/âm tiết (từ) đối với sách giáo khoa; 3.014 đồng/trang sách quy chuẩn và 25,1 đồng/âm tiết (từ) đối với sách tham khảo của học sinh, sinh viên...

Các loại xuất bản phẩm lưu chiểu phải thẩm định nội dung bao gồm: Xuất bản phẩm có dấu hiệu vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Xuất bản và xuất bản phẩm có ý kiến khác nhau về nội dung. Riêng đối với xuất bản phẩm đang xem xét xử lý vi phạm nhưng có ý kiến khác nhau trong nhận xét, đánh giá hoặc có nội dung chuyên môn sâu thuộc các ngành, lĩnh vực mà có ý kiến khác nhau trong nhận xét, đánh giá, ngoài việc phải đọc, kiểm tra, thẩm định nội dung còn phải được tư vấn xử lý. Thù lao tư vấn được chi trả tối đa không quá 600.000 đồng/vấn đề/văn bản tham gia ý kiến (tối đa 05 ý kiến/01 vấn đề).

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014 và thay thế Thông tư số 01/2007/TTLT/BVHTT-BTC ngày 22/01/2007. 

7. HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH VÙNG SẢN XUẤT TRỒNG TRỌT TẬP TRUNG

            Theo Thông tư  số 49/2013/TT-BNNPTNT            ngày 19/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thì vùng sản xuất trồng trọt tập trung đủ điều kiện an toàn thực phẩm phải đáp ứng đủ 05 tiêu chí cơ bản.

Các tiêu chí trên cụ thể là phù hợp với quy hoạch phát triển nông nghiệp của địa phương và được UBND cấp tỉnh phê duyệt; quy mô diện tích của vùng sản xuất trồng trọt tập trung phù hợp với từng đối tượng cây trồng và điều kiện cụ thể của từng địa phương do UBND cấp tỉnh quy định; chuyên canh sản xuất một loại sản phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 53/2012/TT-BNNPTNT  (riêng đối với vùng sản xuất rau hoặc lúa, tùy điều kiện cụ thể được luân canh với cây trồng ngắn ngày khác); không bị ô nhiễm đất, nước, không khí quá mức cho phép ảnh hưởng đến chất lượng nông sản, đáp ứng yêu cầu về giới haÌ£n cho phép của kim loaÌ£i năÌ£ng trong đất nông nghiêÌ£p theo quy định tại QCVN 03: 2008/BTNMT ngày 18/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và giới hạn cho phép của một số kim loại nặng, vi sinh vật gây hại trong nước tưới đối với sản xuất trồng trọt theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; đáp ứng tiêu chí về cơ sở hạ tầng đối với vùng sản xuất tập trung được quy định tại Điều 4 của Thông tư này.

Thông tư cũng quy định chi tiết các tiêu chí về hệ thống giao thông, hệ thống thủy lợi, điện, thu gom chất thải...của cơ sở hạ tầng đối với vùng sản xuất tập trung, như hệ thống giao thông đến vùng sản xuất phải thuận lợi; vùng sản xuất rau, lúa nước tập trung phải có hệ thống tưới, tiêu chủ động; hệ thống điện đảm bảo đủ công suất, ổn định, an toàn, phù hợp với điều kiện cụ thể, đáp ứng yêu cầu sản xuất của vùng...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2014. 

 

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

 


Trước thực trạng có một số nghệ sỹ, người mẫu bất chấp quy định của pháp luật, coi thường chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp dẫn đến những hành vi vi phạm về thuần phong mỹ tục, đi ngược lại truyền thống văn hóa của dân tộc khi biểu diễn nghệ thuật, tác động xấu đến nhận thức của một bộ phận khán giả, Cục Nghệ thuật biểu diễn đã được Bộ Văn hóa-Thể thao và Du lịch giao xây dựng Đề án cấp Thẻ hành nghề cho nghệ sỹ, người mẫu lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn, nhằm tăng cường công cụ quản lý trực tiếp đối với người tham gia biểu diễn nghệ thuật.

Theo Dự thảo đề án, Thẻ hành nghề được cấp cho nghệ sỹ, người mẫu có giá trị sử dụng trên toàn quốc, không quy định thời hạn có và hết hiệu lực. Đối tượng được cấp Thẻ hành nghề gồm nghệ sỹ được phong tặng danh hiệu; nghệ sỹ đang làm việc tại các đơn vị nghệ thuật công lập; đơn vị nghệ thuật ngoài công lập (bao gồm các đơn vị nghệ thuật lực lượng vũ trang); nghệ sỹ đã được cấp văn bằng tốt nghiệp về nghệ thuật tại các cơ sở đào tạo nghệ thuật;cá nhân đã đạt giải tại các cuộc thi nghệ thuật; cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước và quốc tế; cá nhân đang học tập trong các cơ sở đào tạo về nghệ thuật;cá nhân hoạt động tự do, có khả năng chuyên môn và nhu cầu tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.

Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sẽ thu hồi Thẻ hành nghề của nghệ sỹ, người mẫu khi họ thuộc một trong các trường hợp sau: bị xử phạt vi phạm hành chính về việc sử dụng bản ghi âm để thay cho giọng hát thật của người biểu diễn hoặc thay cho âm thanh thật của nhạc cụ biểu diễn; sử dụng trang phục hoặc hoá trang không phù hợp với mục đích, nội dung biểu diễn và thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hoá Việt Nam; thực hiện hành vi không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hoá Việt Nam hoặc hành vi làm ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại; bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn với mức phạt từ 20 triệu đồng trở lên hoặc bị xử phạt đến lần thứ hai với mức phạt dưới 20 triệu đồng đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn; vi phạm về đạo đức, thuần phong, mỹ tục, truyền thống văn hóa của dân tộc mà việc xuất hiện của nghệ sỹ trên sân khấu sẽ tác động xấu đến tư tưởng, đạo đức, tình cảm và thẩm mỹ của khán giả; là bị can trong một vụ án hình sự hoặc bị Tòa án tuyên là có tội trong một vụ án hình sự.

Các nghệ sỹ, người mẫu thuộc các trường hợp trên sẽ bị thu hồi thẻ trong thời gian 06 tháng nếu vi phạm lần thứ nhất, 12 tháng đối với lần thứ hai và 24 tháng đối với lần thứ ba. Đề án cũng quy định rõ không cấp lại Thẻ hành nghề cho đối tượng bị thu hồi Thẻ quá ba lần và bị Tòa án tuyên là có tội trong một vụ án hình sự nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Danh sách các nghệ sỹ, người mẫu được cấp hoặc bị thu hồi Thẻ hành nghề sẽ được công bố trên ưebsite của Cục Nghệ thuật biểu diễn để các tổ chức, cá nhân, các cơ quan quản lý trên toàn quốc biết và tra cứu khi cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.

Đề án đặt mục tiêu đến hết năm 2014 sẽ hoàn thành cấp thẻ hành nghề cho các ca sỹ, người mẫu và đến năm 2016 hoàn thành cấp Thẻ hành nghề cho các cá nhân tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật. 

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


*Hỏi: Nội dung và hình thức thi tuyển viên chức ?

*Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thì nội dung và hình thức thi tuyển viên chức được quy định như sau:

1. Người dự thi tuyển viên chức phải thực hiện các bài thi sau: Thi kiến thức chung và thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành. Việc thi tin học văn phòng và ngoại ngữ đối với người dự thi tuyển viên chức thực hiện theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm.

2. Thi kiến thức chung: Thi viết về pháp luật viên chức; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những hiểu biết cơ bản về ngành hoặc lĩnh vực tuyển dụng.

3. Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành thông qua hình thức thi viết hoặc trắc nghiệm và thi thực hành. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức và nội dung thi phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.

Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin, bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin thì người dự tuyển không phải thi ngoại ngữ hoặc thi tin học văn phòng quy định dưới đây.

4. Thi ngoại ngữ: Thi một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.

Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc ít người, việc thi ngoại ngữ được thay thế bằng tiếng dân tộc ít người. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức và nội dung thi tiếng dân tộc ít người.

5. Thi tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.

6. Căn cứ vào khả năng, điều kiện cụ thể, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức thi trên giấy hoặc trên máy vi tính.

 

*Hỏi: Để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, việc công bố công khai danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm quyền lợi người tiêu dùng được thực hiện như thế nào?

*Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 99/2011/NĐ-CP ngày 27/10/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng việc công bố công khai danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm quyền lợi người tiêu dùng được thực hiện như sau:

1. Cơ quan bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện có trách nhiệm lập và công khai danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Trường hợp vụ việc vi phạm liên quan từ hai huyện trở lên thì Sở Công thương có trách nhiệm công bố danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm. Trường hợp vụ việc liên quan đến từ hai tỉnh trở lên, Bộ Công thương có trách nhiệm công bố danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm.

2. Danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Nội dung công bố công khai gồm:

a) Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân vi phạm;

b) Hành vi, địa bàn vi phạm;

c) Cơ quan ban hành, số, ngày, tháng, năm quyết định xử lý vi phạm.

Thời hạn công bố tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm là 30 ngày kể từ ngày công bố.

3. Ban quản lý chợ, thương nhân kinh doanh chợ, trung tâm thương mại công bố công khai danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh trong phạm vi chợ, trung tâm thương mại vi phạm quyền lợi người tiêu dùng tại chợ, trung tâm thương mại do mình quản lý.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 16/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (16/12/2013 10:23:14)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 09/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (09/12/2013 10:25:16)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 02/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (02/12/2013 15:52:07)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 25/11/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (25/11/2013 12:09:06)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 18/11/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (18/11/2013 10:43:22)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 11/11/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (11/11/2013 09:48:24)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 04/11/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (04/11/2013 15:22:09)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 28/10/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (28/10/2013 10:36:54)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 21/10/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (21/10/2013 11:13:15)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 14/10/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/10/2013 14:23:02)