Thứ bảy, ngày 06/07/2024

Sổ tay phóng viên

Những nội dung mới của Luật BHXH


(13/12/2006 10:57:46)

Hỏi:

Xin cho biết một số nội dung mới của Luật Bảo hiểm xã hội mà Quốc hội thông qua tháng 6 vừa qua?

Đáp:

Luật BHXH mà bạn đang hỏi sẽ có hiệu lực thi hành vào ngày 1/1/2007. Luật có 11 chương 141 điều với rất nhiều nội dung mới và những thay đổi so với Điều lệ BHXH hiện hành.

Thứ nhất: Quy định phạm vi điều chỉnh của Luật BHXH bao gồm:

- BHXH bắt buộc với 5 chế độ như hiện hành là chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và tử tuất. Ngoài đối tượng tham gia quy định như hiện nay có thêm đối tượng là hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn.

- BHXH tự nguyện với hai chế độ là chế độ hưu trí và chế độ tử tuất, được quy định tương tự như BHXH tự nguyện và ngược lại, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hưởng chế độ hưu trí khi vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện. Đối tượng của BHXH tự nguyện là tất cả các công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động mà không đang tham gia BHXH bắt buộc.

- Bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề và hỗ trợ tìm việc làm. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

Thứ hai: Xác định vai trò của Nhà nước đối với BHXH.

- Nhà nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật về BHXH;

- Nhà nước thống nhất tổ chức thực hiện;

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH;

- Nhà nước có chính sách ưu tiên đầu tư quỹ BHXH và các biện pháp để bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH;

- Lương hưu, trợ cấp BHXH và tiền lãi từ đầu tư BHXH được miễn thuế;

- Quỹ BHXH được Nhà nước bảo hộ, không bị phá sản.

Thứ ba: Quy định về quyền, trách nhiệm cả người lao động, sử dụng lao động, tổ chức BHXH để đảm bảo việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ BHXH đối với người lao động.

Thứ tư: Quy định mức hưởng BHXH đối với người lao động căn cứ vào mức đóng BHXH (đối với BHXH bắt buộc đóng trên cơ sở tiền lương, tiền công mà người lao động và người sử dụng lao động đóng, đối với BHXH tự nguyện đóng trên cơ sở thu nhập do người lao động lựa chọn) và thời gian BHXH. Tuy nhiên, có tính đến chia sẻ giữa những người tham gia BHXH.

Luật BHXH cũng có quy định người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện.

Thứ năm: Quy định quỹ BHXH được hạch toán theo các quỹ thành phần: Quỹ ốm đau, thai sản, quỹ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, quỹ hưu trí và tử tuất, quỹ BHXH tự nguyện và quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Để đảm bảo quỹ BHXH được an toàn và cân đối lâu dài, Luật BHXH quy định mức đóng cho quỹ ốm đau, thai sản và tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp từ người sử dụng lao động là 4% tổng quỹ lương đóng BHXH (hiện nay là 5%), trong đó quỹ ốm đau và thai sản là 3%, quỹ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp là 1%; quỹ hưu trí và tử tuất là 16% tổng quỹ lương đóng BHXH (hiện nay là 15%) và từ năm 2010 trở đi tăng dần mức đóng BHXH vào quỹ hưu trí, tử tuất đến năm 1014 là 22%, trong đó người lao động đóng 8%, người sử dụng lao động đóng 14%. Đối với đối tượng là hạ sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn thì người sử dụng lao động đóng trên mức lương tối thiểu chung bằng 16% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi cứ hai năm một lần đóng thêm 2%, cho đến khi đạt mức đóng là 22%.

Để trả kịp thời chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động, Luật BHXH quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động hàng tháng đóng 3% quỹ tiền lương, tiền công vào quỹ ốm đau và thai sản, trong đó người sử dụng chủ động giữ lại 2% để trả cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau, thai sản và thực hiện quyết toán hàng quý với tổ chức BHXH.

Luật BHXH cũng quy định mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH thất nghiệp bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.

Thứ sáu: Quy định các hành vi vi phạm pháp luật BHXH và xử lý các vi phạm:

- Quy định các hành vi vi phạm pháp luật BHXH:

+ Về đóng BHXH: Không đóng; đóng không đúng thời gian quy định; đóng không đúng mức quy định và đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH.

+ Về thủ tục thực hiện BHXH: Cố tình gây khó khăn hoặc cản trở việc hưởng các chế độ BHXH của người lao động, không cấp sổ BHXH hoặc không trả sổ BHXH cho người lao động theo quy định.

+ Về sử dụng tiền đóng và quỹ BHXH: Sử dụng tiền đóng và quỹ BHXH không đúng quy định; báo cáo sai sự thật, cung cấp thông tin, số liệu không đúng về tiền đóng và quỹ BHXH.

+ Về lập hồ sơ để hưởng BHXH: Gian lận, giả mạo hồ sơ, cấp giấy chứng nhận, giám định sai.

- Quy định xử lý vi phạm:

+ Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định.

+ Cá nhân có vi phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định.

+ Người sử dụng lao động vi phạm về đóng BHXH từ 30 ngày trở lên ngoài việc phải đóng số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải đóng số tiền lãi của số tiền chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH trong năm. Nếu người sử dụng lao động không thực hiện thì yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc Nhà nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và tiền lãi.

Thứ bảy: Quy định về thủ tục thực hiện BHXH như: Sổ BHXH sẽ được dần thay thế bằng thẻ BHXH điện tử trong quá trình áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý BHXH; quy định cụ thể về hồ sơ tham gia, về hồ sơ và thời hạn cấp sổ BHXH, về hồ sơ, quy trình giải quyết và thời hạn giải quyết cụ thể đối với từng loại chế độ BHXH.

Thứ tám: Quy định về giải quyết khiếu nại BHXH: Luật BHXH đã quy định về thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại BHXH, theo đó việc giải quyết, hành vi về BHXH không thuộc quyết định hành chính, hành vi hành chính được thực hiện như sau:

- Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu về BHXH là người có quyết định, hành vi về BHXH bị khiếu nại.

- Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án tại Toà án hoặc khiếu nại trực tiếp đến cơ quan quản lý Nhà nước về lao động cấp tỉnh;

- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan quản lý Nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì khởi kiện vụ án tại Toà án theo quy định của pháp luật.

(còn nữa)

Bùi Thị Hoan
Theo Nội san Thông tấn, số 11/2006