Thứ hai, ngày 22/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 01 ngày 06/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(06/01/2014 09:23:42)

 

VĂN BẢN MỚI 


1. Hướng dẫn xử lý nợ của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.

2. Cấm sử dụng hình ảnh người bệnh trong quảng cáo thuốc.

3. Điều kiện bắt buộc để hàng hóa xuất khẩu được hưởng thuế GTGT 0%.

4. Buôn bán thuốc giả có thể bị phạt đến 100 triệu đồng.

5. Ban hành tiêu chuẩn của phần mềm quản lý tài sản cố định.

6. Hướng dẫn trình tự xử phạt vi phạm hành chính đối với lao động làm việc ở nước ngoài.

7. Năm 2014, nhiều trường hợp được xem xét cho vay bằng ngoại tệ.

8. Từ 20/1/2014, đổi miễn phí tiền rách, hỏng. 

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cư trú và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú: Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp.


GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT


1. Chế độ, chính sách và cơ chế quản lý đối với trường hợp viên chức đã nghỉ hưu thực hiện ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập ?

2. Cho biết thẩm quyền của đơn vị sự nghiệp công lập trong quản lý vị trí việc làm? 


VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 


1. HƯỚNG DẪN XỬ LÝ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC

Ngày 9/12/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 206/2013/NĐ-CP về quản lý nợ của doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Theo Nghị định này, các doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế quản lý nợ, xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và các cá nhân khác có liên quan trong việc theo dõi, thu hồi và thanh toán các khoản nợ, đôn đốc thu hồi và chủ động xử lý nợ tồn đọng theo quy định của pháp luật.

Đối với các khoản nợ khó đòi hoặc không có khả năng trả nợ, trước hết, doanh nghiệp phải thực hiện trích lập dự phòng theo quy định và tự tìm mọi biện pháp xử lý thu hồi nợ, cùng chia sẻ khó khăn giữa chủ nợ, khách nợ để xử lý thông qua các hình thức khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ, mua bán nợ và báo cáo cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ trong trường hợp vượt quá khả năng và thẩm quyền xử lý. Đối với các khoản nợ phải thu, trả bằng ngoại tệ, doanh nghiệp thực hiện quy đổi sang đồng Việt Nam tại thời điểm hạch toán và lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Cũng theo Nghị định này, doanh nghiệp phải đảm bảo hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không vượt quá 03 lần theo quy định của Chính phủ về quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Khi có nhu cầu huy động vốn vượt quy định để đầu tư các dự án quan trọng, doanh nghiệp phải xây dựng phương án cụ thể, xác định rõ kế hoạch trả nợ, cân đối dòng tiền trả nợ, báo cáo chủ sở hữu xem xét, quyết định trên cơ sở các dự án huy động vốn phải đảm bảo khả năng trả nợ và có hiệu quả.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2014.

 

2. CẤM SỬ DỤNG HÌNH ẢNH NGƯỜI BỆNH TRONG QUẢNG CÁO THUỐC

Ngày 14/11/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 181/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo, trong đó nghiêm cấm việc sử dụng hình ảnh người bệnh, hình ảnh của thầy thuốc để giới thiệu thuốc và sơ đồ tác dụng của thuốc mà chưa được nghiên cứu, đánh giá trong quảng cáo thuốc.

Theo Nghị định này, nội dung quảng cáo thuốc phải phù hợp với Giấy phép lưu hành tại Việt Nam, với tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được Bộ Y tế phê duyệt và chuyên luận về thuốc đã được ghi trong Dược thư Quốc gia hoặc trong các tài liệu về thuốc được cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất công nhận và phải có nội dung sau: Tên thuốc theo quyết định cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam, tên hoạt chất của thuốc; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường; chống chỉ định hoặc các khuyến cáo cho các đối tượng đặc biệt; khuyến cáo "đọc hướng dẫn sử dụng trước khi dùng" và chỉ định của thuốc, trừ các chỉ định điều trị bệnh lao, phong; chỉ định điều trị bệnh ung thư, khối u, chỉ định điều trị chứng mất ngủ kinh niên; chỉ định bệnh đái tháo đường hoặc các bệnh rối loạn chuyển hóa tương tự khác...

Tổ chức, cá nhân Việt Nam có hàng hóa, dịch vụ muốn quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới phải thông qua người kinh doanh dịch vụ quảng cáo đã đăng ký hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo phải chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo và gửi báo cáo định kỳ 06 tháng/lần hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi đặt trụ sở chính.

          Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014 và thay thế Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003.

 

3. ĐIỀU KIỆN BẮT BUỘC ĐỂ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU ĐƯỢC HƯỞNG THUẾ GTGT 0%

Ngày 18/12/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT), trong đó nêu rõ các điều kiện cần thiết để hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế GTGT 0%.

Theo đó, hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu gồm công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc cho thiết bị bên nước ngoài...muốn áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% phải đáp ứng các điều kiện như có hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế GTGT đối với trường hợp mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở trường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam; có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng; có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan; có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không dùng tiền mặt và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật...

Riêng đối với các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; cấp tín dụng ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn ra nước ngoài; đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ bưu chính viễn thông; dịch vụ tài chính phát sinh và trường hợp sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khác hoặc hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan không được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%.

 Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014.

 

4. BUÔN BÁN THUỐC GIẢ CÓ THỂ BỊ PHẠT ĐẾN 100 TRIỆU ĐỒNG

Mức phạt trên được quy định tại Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Theo Nghị định này, mức phạt tiền lần lượt từ 10-20 triệu đồng; 20- 30 triệu đồng và 30-50 triệu đồng được áp dụng đối với hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 10 triệu đồng đến dưới 20 triệu đồng; từ 20 triệu đồng đến dưới 30 triệu đồng và từ 30 triệu đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mức phạt tiền từ 15-20 triệu đồng được áp dụng đối với hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên; phạt tiền lần lượt từ 10-20 triệu đồng; 20-30 triệu đồng và 70-100 triệu đồng đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng; từ 30 triệu đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và hàng cấm có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 70 triệu đồng...

Tại Nghị định, các trường hợp hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người; thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm, mức phạt tiền bằng 02 lần các mức phạt nêu trên.

Ngoài ra, hành vi lợi dụng tình hình khan hiếm hàng hóa hoặc tạo ra sự khan hiếm hàng hóa giả tạo trên thị trường để mua vét, mua gom hàng hóa thuộc danh mục bình ổn giá, có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc từ 01 tỷ đồng trở lên nhằm bán lại thu lợi bất chính mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự cũng bị phạt tiền từ 05-10 triệu đồng hoặc từ 80-100 triệu đồng.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014.
 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 


5. BAN HÀNH TIÊU CHUẨN CỦA PHẦN MỀM QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Theo Thông tư số 184/2013/TT-BTC ngày 04/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm quản lý tài sản cố định áp dụng trong khu vực hành chính sự nghiệp, thì phần mềm quản lý tài sản cố định phải tự động xử lý và đảm bảo sự chính xác về số liệu tài sản Nhà nước.

Bên cạnh đó, phần mềm quản lý tài sản cố định còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn khác như: không làm thay đổi nghiệp vụ quản lý tài sản được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; phần mềm có khả năng nâng cấp, sửa đổi phù hợp với những thay đổi của chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà không ảnh hưởng đến dữ liệu đã có;  có khả năng phục hồi được các dữ liệu, thông tin tài sản trong các trường hợp phát sinh sự cố kỹ thuật trong quá trình sử dụng và danh mục tài sản cố định trong phần mềm phải bao gồm các loại tài sản như đất, nhà, xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản, máy móc...

Ngoài ra, phần mềm quản lý tài sản cố định còn phải đáp ứng các điều kiện cụ thể như: được đặt tên, thuyết minh rõ xuất xứ, tính năng kỹ thuật, mức độ đạt các tiêu chuẩn; có tài liệu hướng dẫn cụ thể kèm theo để giúp người sử dụng vận hành an toàn, có khả năng xử lý các sự cố; và được hỗ trợ từ đơn vị cung cấp thông qua các hình thức đơn giản, thuận tiện để đảm bảo trong suốt quá trình triển khai, thực hiện được thông suốt.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/1/2014.

 

6. HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

            Ngày 6/12/2013, Liên bộ lao động, Thương binh và Xã hội, Ngoại giao đã ban hành Thông tư số 32/2013/TTLB-BLĐTBXH-BNG hướng dẫn trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 35 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/08/2013 của Chính phủ.

Theo Thông tư này, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự trong cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, công chức, viên chức đang thi hành công vụ được giao lập biên bản vi phạm hành chính đối với lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn hợp đồng lao động, hết hạn cư trú; bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng hoặc không đến nơi làm việc theo hợp đồng sau khi nhập cảnh nước tiếp nhận lao động; khi nhận được văn bản thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước sở tại về hành vi vi phạm của người lao động hoặc văn bản thông báo của người sử dụng lao động ở nước ngoài về hành vi vi phạm lao động.

Thông tư cũng quy định rõ, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi cho người bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt, Chủ tịch UBND cấp xã và Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người bị xử phạt cư trú trước khi đi làm việc ở nước ngoài. Trường hợp không thể giao trực tiếp cho người vi phạm do không xác định được nơi ở, nơi làm việc của người bị xử phạt thì quyết định xử phạt vi phạm hành chính được niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi cư trú của người bị xử phạt trước khi đi làm việc ở nước ngoài, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi đã ra quyết định xử phạt và được gửi cho gia đình người xử phạt hoặc người bảo lãnh (nếu có).

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/01/2014.

 

7. NĂM 2014, NHIỀU TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC XEM XÉT CHO VAY BẰNG NGOẠI TỆ

Ngày  6/12/2013, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 29/2013/TT-NHNN quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú.

Theo đó, từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/12/2014, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét quyết định cho vay bằng ngoại tệ đối với các nhu cầu vốn sau: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất kinh doanh để trả nợ vay; cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu được Bộ Công thương giao hạn mức nhập khẩu xăng dầu năm 2014 có nhu cầu vay vốn ngoại tệ để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu xăng dầu khi khách hàng vay không có hoặc không có đủ nguồn ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay; cho vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu vốn trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam mà khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu để trả nợ vay.

Ngoài ra, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay bằng ngoại tệ đối với các nhu cầu vốn khác thuộc lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh theo chủ trương của Chính phủ sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2014.

8. TỪ 20/1/2014, ĐỔI MIÊN PHÍ TIỀN RÁCH, HỎNG

Đây là quy định của Ngân hàng Nhà nước tại Thông tư số 25/2013/TT-NHNN ngày 02/12/2013  quy định về việc thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.

Theo Thông tư trên, các cá nhân, tổ chức khi đổi tiền rách, hỏng sẽ không phải mất phí. Đặc biệt đối với tiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông và tiền bị lỗi kỹ thuật do quá trình in, đúc của nhà sản xuất, khách hàng có nhu cầu sẽ được đổi mà không yêu cầu thủ tục giấy tờ và không hạn chế số lượng.

Riêng đối với tiền rách nát, hư hỏng do quá trình bảo quản, việc thu đổi chỉ được thực hiện khi tiền rách nát, hư hỏng không phải do hành vi hủy hoại. Trường hợp tiền bị cháy, thủng, rách mất một phần thì diện tích còn lại phải bằng hoặc lớn hơn 60% so với diện tích tờ tiền cùng loại; nếu được can dán thì phải có diện tích tối thiểu bằng 90% so với diện tích tờ tiền cùng loại và đảm bảo nguyên gốc, nguyên bố cục một tờ tiền, đồng thời nhận biết được các yếu tố bảo an. Đối với tiền polymer bị cháy hoặc biến dạng co nhỏ lại do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao thì diện tích còn lại tối thiểu phải bằng 30% so với diện tích tờ tiền cùng loại và còn giữ nguyên bố cục một tờ tiền, đồng thời nhận biết được ít nhất 02 trong các yếu tố bảo an như: hình ẩn trong cửa sổ nhỏ, mực không màu phát quang, phát quang hàng số sêri, dây bảo hiểm, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Trường hợp phát hiện tiền hư hỏng, biến dạng nghi do hành vi hủy hoại, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi lập biên bản, tạm thu giữ hiện vật và chuyển ngay đến cơ quan công an trên địa bàn để điều tra, giám định.

Thông tư này thay thế Quyết định số 24/2008/QĐ-NHNN ngày 22/8/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông. 


CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

 


Theo Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cư trú và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú, mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì người thay đổi chỗ ở hợp pháp hoặc đại diện hộ gia đình phải có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới. Đối với trẻ em mới sinh, trong thời hạn 60 ngày, cha mẹ hoặc đại diện hộ gia đình phải làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó.

Công dân đang tạm trú sẽ được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương nếu có chỗ ở hợp pháp tại thành phố trực thuộc Trung ương, có thời gian tạm trú liên tục tại đó từ 01 năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; từ 02 năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú. Trường hợp đăng ký thường trú vào nội thành Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thủ đô.

Dự thảo Nghị định cũng nghiêm cấm các hành vi lạm dụng quy định về hộ khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân như ban hành quy định hạn chế quyền tự do cư trú của công dân trái thẩm quyền, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; đưa ra các quy định về hộ khẩu làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; đồng ý cho người khác nhập hộ khẩu vào số hộ khẩu, chỗ ở của mình để vụ lợi.

Nghị định này được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam sinh sống. 

 


GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

 


Hỏi:  Chế độ, chính sách và cơ chế quản lý đối với trường hợp viên chức đã nghỉ hưu thực hiện ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập?

*Trả lời: Theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức có hiệu lực từ ngày 01/6/2012 thì chế độ, chính sách và cơ chế quản lý đối với trường hợp viên chức đã nghỉ hưu thực hiện ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như sau:

1. Viên chức đã nghỉ hưu ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài lương hưu được hưởng theo quy định còn được hưởng khoản thù lao theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết.

2. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện làm việc phục vụ hoạt động chuyên môn quy định trong hợp đồng vụ, việc, bao gồm các quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp (được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp; được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc; được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật và được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

 

Hỏi: Cho biết thẩm quyền của đơn vị sự nghiệp công lập trong quản lý vị trí việc làm?

*Trả lời: Theo Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định  về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập thì thẩm quyền của đơn vị sự nghiệp công lập trong quản lý vị trí việc làm được quy định như sau:

1. Xây dựng đề án vị trí việc làm trong đơn vị mình theo quy định tại Nghị định này và theo hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

2. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự; quyết định số lượng người làm việc trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quản lý viên chức theo thẩm quyền được giao.

3. Chấp hành các quy định về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị mình.

4. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về vịt rí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị mình.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 30/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (30/12/2013 10:45:37)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 23/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (23/12/2013 09:54:46)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 16/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (16/12/2013 10:23:14)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 09/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (09/12/2013 10:25:16)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 02/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (02/12/2013 15:52:07)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 25/11/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (25/11/2013 12:09:06)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 18/11/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (18/11/2013 10:43:22)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 11/11/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (11/11/2013 09:48:24)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 04/11/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (04/11/2013 15:22:09)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 28/10/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (28/10/2013 10:36:54)