Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 20/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(21/01/2014 10:03:48)
.jpg)
VĂN BẢN MỚI
1. Học sinh trường giáo dưỡng được ưu tiên giải quyết việc làm, hỗ trợ vốn sản xuất.
2. Bộ Tài chính có 29 tổ chức trực thuộc.
3. Thu thập trái phép thông tin an ninh quốc phòng của VN bị phạt tới 100 triệu đồng.
4. Quy định các trường hợp không được thanh toán bằng tiền mặt.
5. Các trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài phải đến Trung tâm tư vấn.
6. Quy định mức thu và sử dụng phí hoạt động chứng khoán.
7. Đá quý có giá trị 300 triệu đồng phải khai báo hải quan.
Dự thảo Nghị định về tổ chức, hoạt động dịch thuật trong lĩnh vực chứng thực: Tạo thuận lợi cho người dịch thuật.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Chế độ, chính sách và cơ chế quản lý đối với trường hợp viên chức đã nghỉ hưu thực hiện ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập?
2. Đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân ?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. HỌC SINH TRƯỜNG GIÁO DƯá» NG ĐƯỢC ƯU TIÊN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, HỖ TRỢ VỐN SẢN XUẤT
Ngày 10/01/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 02/2014/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điểm đáng chú ý trong Nghị định này là quy định về biện pháp tái hòa nhập cộng đồng đối với người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc trường giáo dưỡng. Theo đó, người chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc trường giáo dưỡng được quan tâm dạy nghề, giải quyết việc làm tùy thuộc vào điều kiện sức khỏe, khả năng chuyên môn, nhu cầu của người sử dụng lao động và điều kiện thực tế của địa phương; được xem xét hỗ trợ cho vay vốn từ các ngân hàng chính sách xã hội, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện ở địa phương và được xét hỗ trợ một phần đối với người lao động có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình chính sách để tạo việc làm, lao động, sản xuất, kinh doanh.
Đối với người chưa thành niên chấp hành xong quyết định được ưu tiên học văn hóa, học nghề, giải quyết việc làm, trợ giúp pháp lý và hỗ trợ vay vốn để học tập, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống.
Cũng tại Nghị định này, Chính phủ yêu cầu các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm thành lập Quỹ hòa nhập cộng đồng từ nguồn kinh phí thu được do kết quả lao động của học sinh, trại viên để hỗ trợ hoạt động hòa nhập cộng đồng cho học sinh, trại viên khi chấp hành xong quyết định.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/02/2014.
2. BỘ TÀI CHÍNH CÓ 29 TỔ CHỨC TRỰC THUỘC
Theo Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính, thì cơ quan này có 29 tổ chức trực thuộc.
Trong số này có 25 tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 4 tổ chức sự nghiệp phụ vụ quản lý Nhà nước thuộc Bộ gồm Vụ Tài chính quốc phòng, an ninh, đặc biệt; Viện Chiến lược và Chính sách tài chính; Thời báo Tài chính Việt Nam; Cục Quản lý giá và Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
Nghị định nêu rõ, Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính (bao gồm: ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, tài sản nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể); hải quan, kế toán; kiểm toán độc lập; giá; chứng khoán; bảo hiểm; hoạt động dịch vụ tài chính và dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, Bộ tài chính còn thực hiện chức năng thẩm định và chấp thuận các khoản vay nợ nước ngoài của các tập đoàn kinh tế Nhà nước và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, xóa nợ thuế, tiền phạt hoặc bãi bỏ các hình thức xử phạt khác đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật và các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương về thuế.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014 và thay thế Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008.
3. THU THẬP TRÁI PHÉP THÔNG TIN AN NINH QUỐC PHÒNG CỦA VN BỊ PHẠT TỚI 100 TRIỆU ĐỒNG
Ngày 12/11/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 162/2013/NĐ-CP quy định vể xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước CHXHCN Việt Nam.
Theo đó, nhóm hành vi vi phạm được quy định trong Nghị định này bao gồm: Vi phạm các quy định về quản lý vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước CHXHCN Việt Nam; vi phạm các quy định về hàng hải ngoài vùng nước căng biển; vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển. Mức phạt tiền tối đa 1 tỷ đồng được áp dụng đối với cá nhân và 2 tỷ đồng đối với tổ chức.
Cụ thể, phạt tiền từ 01- 05 triệu đồng đối với hành vi không treo cờ hiệu hoặc treo cờ hiệu không đúng quy định; phạt tiền từ 04-06 triệu đồng đối với tàu khách không có bảng nội quy đặt ở những nơi quy định trên tàu; bố trí hoặc để cho hành khách ngồi không đúng nơi quy định; phạt tiền lần lượt từ 08-10 triệu đồng, 20-30 triệu đồng, 50-80 triệu đồng và 80 -100 triệu đồng đối với các hành vi sau: không ghi rõ tên, số hiệu, số IMO, cảng đăng ký, vạch dầu mớn nước an toàn của tàu thuyền theo quy định hoặc cung cấp không đầy đủ giấy tờ về hàng hóa nguy hiểm được vận chuyển trên tàu theo quy định; dừng lại, neo đậu trái phép trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam; hoạt động khai thác khoáng sản, vận chuyển xăng, dầu, hóa chất, chất phóng xạ và các chất độc hại khác trên biển không có kế hoạch, nhân lực, trang thiết bị bảo đảm phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và đi vào vùng cấm hoặc vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải Việt Nam.
Mức phạt tiền từ 80-100 triệu đồng cũng được áp dụng đối với các hành vi thu thập thông tin trái phép liên quan đến quốc phòng, an ninh của Việt Nam; cản trở hoạt động giao thông hàng hải, đánh bắt, nuôi trồng hải sản trên các vùng biển, đảo, thềm lục địa của Việt Nam và tàu ngầm, phương tiện đi ngầm của nước ngoài không ở trạng thái nổi trên mặt nước khi hoạt động trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam, trừ trường hợp được phép của Chính phủ Việt Nam.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014 thay thế Nghị định số 137/2004/NĐ-CP ngày 16/6/2004.
4. QUY ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC THANH TOÁN BẰNG TIỀN MẶT
Ngày 31/12/2013 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 222/2013/NĐ-CP về thanh toán bằng tiền mặt và quản lý nhà nước về thanh toán bằng tiền mặt trong một số giao dịch thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong đó, điểm đáng chú ý là quy định về các trường hợp không được thanh toán bằng tiền mặt. Cụ thể, các tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước và tổ chức sử dụng vốn Nhà nước không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch, trừ một số trường hợp được phép thanh toán bằng tiền mặt theo quy định của Bộ Tài chính hoặc Ngân hàng Nhà nước; tổ chức, cá nhân không được thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch chứng khoán đã đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch chứng khoán.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp; các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng cũng không được sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.
Cũng theo Nghị định này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận với khách hàng về kế hoạch rút tiền mặt và việc khách hàng thông báo trước khi rút tiền mặt với số lượng lớn.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014 và thay thế Nghị định số 161/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
5. CÁC TRƯỜNG HỢP KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI PHẢI ĐẾN TRUNG TÂM TƯ VẤN
Ngày 31/12/2013, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BTP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/03/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Thông tư quy định rõ, công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, trong đó, người nước ngoài kết hôn lần thứ ba hoặc đã kết hôn và ly hôn với vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam; 02 bên chưa hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước hoặc 02 bên chênh lệch nhau từ 20 tuổi trở lên, phải có Giấy xác nhận đã được tư vấn, hỗ trợ do Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài cung cấp.
Trường hợp công dân Việt Nam thông thạo ngôn ngữ người nước ngoài sử dụng hoặc người nước ngoài thông thạo tiếng Việt, đồng thời kết quả phỏng vấn tại Sở Tư pháp cho thấy 02 bên có sự hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau, hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân gia đình của mỗi nước, thì không phải bổ sung Giấy xác nhận của Trung tâm.
Việc tổ chức đăng ký kết hôn được hướng dẫn như sau: Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như giấy thông hành, thẻ cư trú; trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ không thể có mặt để tổ chức lễ đăng ký kết hôn vào ngày Sở Tư pháp ấn định, đương sự phải có văn bản đề nghị Sở Tư pháp gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn và nêu rõ lý do không thể có mặt; sau 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn mà hai bên nam, nữ không có mặt để tổ chức lễ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp có văn bản báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh, ghi chú việc các bên không có mặt để tổ chức lễ đăng ký kết hôn vào Giấy chứng nhận kết hôn và lưu hồ sơ. Nếu sau đó các bên vẫn yêu cầu tổ chức lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Cũng theo Thông tư này, việc thành lập Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài phải đảm bảo một số điều kiện nhất định, cụ thể như: Địa điểm hoạt động có thể độc lập với địa điểm mở lớp tư vấn, hỗ trợ, nhưng phải bảo đảm về diện tích, tiện nghi làm việc, phù hợp với thực tiễn của từng địa phương; Trung tâm phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chuyên trách.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/02/2014.
6. QUY ĐỊNH MỨC THU VÀ SỬ DỤNG PHÍ HOẠT ĐỘNG CHỨNG KHOÁN
Ngày 31/12/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 216/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư số 38/2011/TT-BTC ngày 16/03/2011 quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí hoạt động chứng khoán áp dụng tại các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán.
Theo Thông tư này, thay vì quy định đối tượng phải nộp phí dịch vụ bảo quản, giám sát tài sản là công ty đầu tư chứng khoán, Quỹ đầu tư chứng khoán như trước đây, Thông tư này chỉ rõ, đối tượng nộp phí bao gồm Quỹ đóng, Quỹ thành viên và công ty đầu tư chứng khoán. Mức thu phí đối với dịch vụ bảo quản, giám sát tài sản của các đối tượng này vẫn được giữ nguyên, tối đa là 0,15% giá trị tài sản giám sát.
Ngoài nội dung nêu trên, các nội dung khác vẫn được thực hiện như quy định tại Thông tư số 38/2011/TT-BTC ngày 16/03/2011, cụ thể như: Mức thu phí bảo lãnh phát hành là từ 0,5% - 2% tổng giá trị bảo lãnh phát hành đối cổ phiếu; phí quản lý quỹ đầu tư tối đa 2% giá trị tài sản ròng của quỹ hoặc giá trị tài sản ròng của danh mục/năm; phí đại diện người sở hữu trái phiếu tối đa 0,1% tổng giá trị trái phiếu phát hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014.
7. ĐÁ QUÝ CÓ GIÁ TRỊ 300 TRIỆU ĐỒNG PHẢI KHAI BÁO HẢI QUAN
Ngày 31/12/2013, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 35/2013/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện một số quy định về phòng, chống rửa tiền.
Theo Thông tư này, kim loại quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng có giá trị 300 triệu đồng phải khai báo hải quan. Trong đó, kim loại quý (trừ vàng) bao gồm bạc, bạch kim; đồ gỗ mỹ nghệ, đồ trang sức bằng bạc. bạch kim; các loại hợp kim có bạc, bạch kim; đá quý gồm kim cương, ruby, saphia và ê-mơ-rốt. Đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt và vàng, mức giá trị phải khai báo hải quan được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thông tư cũng quy định, trường hợp khách hàng có mức độ rủi ro cao, không có ảnh hưởng chính trị; không có quan hệ ngân hàng đại lý với ngân hàng đối tác nước ngoài hoặc không thực hiện các giao dịch liên quan tới công nghệ mới..., ngoài việc áp dụng một số biện pháp nhận biết theo quy định của pháp luật, còn phải áp dụng các biện pháp đánh giá tăng cường như: Thu thập bổ sung các thông tin về mức thu nhập trung bình hàng tháng trong 06 tháng gần nhất của khách hàng; tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của cơ quan, tổ chức... (đối với khách hàng là cá nhân); ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tạo doanh thu chính; báo cáo tài chính trong 02 năm gần nhất... (đối với khách hàng là tổ chức); giám sát chặt chẽ các giao dịch của khách hàng có rủi ro cao; cập nhật thông tin định kỳ ít nhất 06 tháng/lần hoặc khi đối tượng báo cáo biết thông tin về khác hàng đã có sự thay đổi...
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/02/2014.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Bộ Tư pháp đang tổ chức lấy ý kiến góp ý cho Dự thảo Nghị định về tổ chức, hoạt động dịch thuật trong lĩnh vực chứng thực, trong đó có một số quy định khá "mở".
Theo Dự thảo, người có nhu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch thuật có thể gửi hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện đến Bộ Tư pháp để kiểm tra trình độ dịch thuật, hồ sơ gồm Giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch thuật, Sơ yếu lý lịch, Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu và Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ về ngôn ngữ dịch thuật (nếu có). Việc kiểm tra trình độ dịch thuật sẽ do Hội đồng kiểm tra trình độ dịch thuật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập thực hiện. Quy định này nhằm chống căn bệnh bằng cấp, hình thức, đồng thời có thể thu hút được nhiều người có trình độ tham gia kiểm tra, tạo tiền đề hình thành đội ngũ người dịch chuyên nghiệp, có trình độ.
Người dịch sẽ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch thuật trong các trường hợp sau: bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật hoặc bị đưa vào sơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; bị tước quyền sử dụng có thời hạn chứng chỉ hành nghề dịch thuật theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Dự thảo cũng quy định cụ thể các loại giấy tờ, văn bản không được chứng thực gồm: bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt mà không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; bị hư hỏng không xác định được nội dung; có xác định độ mật của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức đoàn thể khác; bị cấm phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng; có nội dung tuyên truyền chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử; xúc phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân; trái đạo đức xã hội.
Bên cạnh đó, hình thức hoạt động dịch thuật cũng được quy định khá linh hoạt, đó là người dịch có thể hành nghề trong tổ chức, hành nghề dịch thuật hoặc hoạt động dịch thuật với tư cách cá nhân. Riêng cán bộ công chức, viên chức chỉ có thể tham gia dịch thuật với tư cách cá nhân hoặc làm cộng tác viên, không hành nghề trong tổ chức hành nghề dịch thuật.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Chế độ, chính sách và cơ chế quản lý đối với trường hợp viên chức đã nghỉ hưu thực hiện ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập?
*Trả lời: Theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức có hiệu lực từ ngày 1/6/2012 thì chế độ, chính sách và cơ chế quản lý đối với trường hợp viên chức đã nghỉ hưu thực hiện ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như sau:
1. Viên chức đã nghỉ hưu ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài lương hưu được hưởng theo quy định còn được hưởng khoản thù lao theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện làm việc phục vụ hoạt động chuyên môn quy định trong hợp đồng vụ, việc, bao gồm các quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp( được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp; được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc; được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật và được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật).
3. Chế độ và thời gian làm việc của viên chức đã nghỉ hưu được quy định cụ thể trong hợp đồng vụ, việc ký với đơn vị sự nghiệp công lập.
2.Hỏi: Đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân ?
*Trả lời: Theo Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 22/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số diều của luật thuế thu nhập cá nhân và sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân thì đối tượng nộp thuế cá nhân được quy định như sau:
1. Đối tượng nộp thuế cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định này. Phạm xi các định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
a) Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
b) Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương dịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
- Có nhà thuê để ở Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại Điểm này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 13/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/01/2014 10:21:07)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 01 ngày 06/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/01/2014 09:23:42)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 30/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/12/2013 10:45:37)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 23/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/12/2013 09:54:46)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 16/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/12/2013 10:23:14)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 09/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/12/2013 10:25:16)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 02/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/12/2013 15:52:07)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 25/11/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/11/2013 12:09:06)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 18/11/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (18/11/2013 10:43:22)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 11/11/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/11/2013 09:48:24)












