Thứ hai, ngày 22/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 10/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(10/02/2014 11:20:10)

 

VĂN BẢN MỚI 


1. Các trường hợp được miễn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2. Tổ chức nước ngoài được sở hữu tối đa 15% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng Việt Nam.

3. Quy định về giải quyết tố cáo trong Quân đội.

4. Bổ sung điều kiện cho doanh nghiệp được tự in hóa đơn.

5. Ban hành danh mục tiêu chuẩn về ứng dụng CNTT.

6. Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.

7. Quy định về trích lập dự phòng rủi ro trong ngân hàng.


CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Dự thảo Nghị định quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản: Mở rộng đối tượng được hưởng nhuận bút.

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT


1. Cho biết điều kiện cán bộ viên chức được hưởng chế độ ốm đau? Để hưởng chế độ này thì cần những thủ tục gì?

2.Quảng cáo trên các sản phẩm in được pháp luật quy định như thế nào? 


VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 


1. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CÆ  SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC

Ngày 30/12/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Điểm đáng chú ý của Nghị định này là quy định về các trường hợp hoãn, miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Cụ thể, người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được hoãn chấp hành quyết định khi đang ốm nặng có chứng nhận của bệnh viện hoặc gia đình có khó khăn đặc biệt (gặp thiên tai, hỏa hoạn, không có tài sản có giá trị để tạo thu nhập phục vụ sinh hoạt...) được Chủ tịch UBND cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận. Khi điều kiện hoãn chấp hành quyết định không còn, quyết định được tiếp tục thi hành. 

Đối với các trường hợp: người đang được hoãn chấp hành quyết định có tiến bộ rõ rệt trong việc chấp hành pháp luật, tích cực lao động, học tập, tham gia phong trào chung của địa phương hoặc lập công, dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, tập thể và được UBND cấp xã khen thưởng hoặc không còn nghiện ma túy...; người phải chấp hành quyết định nhưng chưa đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang mang thai, có chứng nhận của bệnh viện, sẽ được miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Cũng tại Nghị định này, tổ chức xã hội quản lý người không có nơi cư trú ổn định trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải đảm bảo các điều kiện như: Tối thiểu có 03 phòng chức năng; phòng khám và cấp cứu có diện tích tối thiểu 10 m2 với đầy đủ các danh mục thuốc, dụng cụ cấp cứu; phòng lưu bệnh có diện tích tối thiểu 08 m2 và bằng hoặc lớn hơn 04 m2/người điều trị; có tối thiểu 01 y, bác sĩ điều trị; 01 điều dưỡng viên, 01 bảo vệ và y, bác sĩ chuyên khoa tâm thần hoặc đa khoa có chứng chỉ hành nghề...

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014.

 

2. TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC SỞ HỮU TỐI ĐA 15% VỐN ĐIỀU LỆ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM

Đây là nội dung đáng chú ý của Nghị định số 01/2014/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 03/01/2014, quy định về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam.

Nghị định này quy định điều kiện, thủ tục mua cổ phần, tổng mức sở hữu cổ phần tối đa của các nhà nước đầu tư nước ngoài, tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng Việt Nam; điều kiện đối với tổ chức tín dụng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài. Đối tượng áp dụng của Nghị định là tổ chức tín dụng Việt Nam; nhà đầu tư nước ngoài; tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam.

Theo Nghị định, tỷ lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư là cá nhân nước ngoài không được vượt quá 5% và nhà đầu tư là tổ chức nước ngoài không được vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam (riêng tổ chức nước ngoài là một nhà đầu tư chiến lược thì được sở hữu không quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng Việt Nam).

Trong trường hợp các tổ chức nước ngoài mua cổ phần dẫn đến mức sở hữu từ 10% vốn điều lệ của các tổ chức tín dụng Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện như: Được các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế có uy tín xếp hạng từ mức ổn định hoặc tương đương trở lên; việc mua cổ phần không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh trong hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam; không vi phạm nghiêm trọng pháp luật về tiền tệ, ngân hàng, chứng khoán trong 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ mua cổ phần và đặc biệt có tổng tài sản tối thiểu tương đương 10 tỷ USD đối với nhà đầu tư nước ngoài là ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và mức vốn điều lệ tối thiểu tương đương 1 tỷ USD đối với các tổ chức khác...

Đặc biệt, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng Việt Nam không được chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác trong thời hạn tối thiểu 3 năm kể từ thời điểm sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2014.

 

3. QUY ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG QUÂN ĐỘI

Ngày 27/12/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 220/2013/NĐ-CP quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong quân đội nhân dân.

Theo Nghị định này, thẩm quyền giải quyết tố cáo được quy định như sau: Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng do người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng giải quyết; tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị do người đứng đầu về hành chính quân sự có thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đó giải quyết.

Ngoài ra, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo. Việc công khai được thực hiện bằng một trong các hình thức như: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố cáo công tác; niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức giải quyết tố cáo; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

Trong trường hợp người bị tố cáo đang thực hiện nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc trong tình huống khẩn cấp, việc thụ lý tố cáo tính từ thời điểm ngay sau ngày người bị tố cáo thực hiện nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc tình huống khẩn cấp. Đồng thời, người giải quyết tố cáo phải thông báo bằng văn bản cho người tố cáo về thụ lý tố cáo.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/02/2014.

 

4. BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN CHO DOANH NGHIỆP ĐƯỢC TỰ IN HÓA ĐÆ N

Ngày 17/01/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 04/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Nghị định này đã bổ sung thêm một số quy định về điều kiện được tự in hóa đơn sử dụng cho việc bán hàng hóa, dịch vụ. Theo đó, từ ngày 01/03/2014, ngoài các điều kiện theo quy định hiện hành như: Có mã số thuế; có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ; không bị xử phạt về các hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo mức do Bộ Tài chính quy định trong 365 ngày liên tục tính đến ngày thông báo phát hành hóa đơn..., tổ chức kinh doanh (trừ các doanh nghiệp được thành lập trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất; các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh...) muốn tự in hóa đơn còn phải có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in và được sự chấp thuận của cơ quan thuế.

Nghị định cũng cho phép tổ chức có hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có mã số thuế (trừ hộ, cá nhân kinh doanh và các doanh nghiệp vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn...) được đặt in hóa đơn để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức, doanh nghiệp đó phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp văn bản đăng ký sử dụng hóa đơn đặt in.

Cũng theo Nghị định này, riêng đối với doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế theo quy định của pháp luật không được sử dụng hóa đơn đặt in mà phải mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết 12 tháng, nếu đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt hóa đơn, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014.

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG

 


5. BAN HÀNH DANH MỤC TIÊU CHUẨN VỂ ỨNG DỤNG CNTT

Ngày 23/12/2013, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ra Thông tư số 22/2013/TT-BTTTT ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.

Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật này bao gồm các tiêu chuẩn về kết nối, về tích hợp dữ liệu, truy cập thông tin và an toàn thông tin, bắt buộc áp dụng hoặc khuyến nghị áp dụng cho hệ thống thông tin của các cơ quan Nhà nước để bảo đảm kết nối thông suốt, đồng bộ và khả năng chia sẻ, trao đổi thông tin an toàn, thuận tiện giữa các cơ quan Nhà nước và giữa cơ quan Nhà nước với tổ chức, cá nhân; tiêu chuẩn về an toàn thư điện tử; chuẩn nội dung cho thiết bị di động; ảnh đồ họa; tiêu chuẩn nội dung web; ngôn ngữ định dạng văn bản cho giao dịch điện tử.

Theo Thông tư trên, Danh mục này sẽ được sử dụng làm căn cứ trong thực hiện khảo sát, thiết kế sơ bộ khi chuẩn bị đầu tư và thiết kế thi công các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014 và thay thế Thông tư số 01/2011/TT-BTTTT ngày 04/01/2011.

 

6. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC SỬ DỤNG NGOẠI HỐI TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM

Ngày 26/12/2013, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 32/2013/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.

Theo Thông tư này, đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân là người cư trú, người không cư trú có hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam; tổ chức, cá nhân là người cư trú có liên quan đến việc quản lý, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong hoạt động ngoại hối.

 Ngoài nội dung nêu trên, Thông tư cũng quy định chi tiết các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. Cụ thể, cơ quan hải quan, công an, bộ đội biên phòng và các cơ quan Nhà nước khác tại các cửa khẩu của Việt Nam và kho ngoại quan được phép niêm yết bằng ngoại tệ và thu bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất cảnh, phí cung ứng dịch vụ và các loại phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật; người cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của tổ chức đó với tài khoản của đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân và ngược lại; người cư trú, người không cư trú là tổ chức được thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho chính tổ chức đó...

Người cư trú là doanh nghiệp chế xuất cũng được phép ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi mua hàng hóa từ thị trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu; được báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán, nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản với doanh nghiệp chế xuất khác...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2014.

7. QUY ĐỊNH VỀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TRONG NGÂN HÀNG

 Theo Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro, hàng năm, NHNN trích lập dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu, chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro sao cho số dư dự phòng rủi ro sau thời điểm trích lập không vượt quá số dư dự phòng rủi ro cần phải trích lập.

Khoản dư dự phòng rủi ro này được sử dụng để bù đắp những tổn thất, thiết hại về tài sản xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất và tổ chức bảo hiểm (nếu có). Trường hợp không đủ, việc xử lý phần còn thiếu sẽ được thực hiện theo quy định tại Chế độ tài chính hiện hành của NHNN.

Cũng theo Thông tư trên, NHNN được sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý đối với các khoản tổn thất về tiền, vàng và các tài sản khác gửi tại ngân hàng nước ngoài do nguyên nhân bất khả kháng; tổn thất do giảm giá chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế và tổn thất do những nguyên nhân khách quan như đối tác phát hành chứng khoán bị thiên tai, giải thể; các khoản tổn thất về khoản phải thu trong quá trình hoạt động có đủ bằng chứng tin cậy là không còn đối tượng để thu hoặc đối tượng phải thu không còn khả năng thanh toán; các khoản tổn thất trong khi thực hiện hoạt động thanh toán như sự cố kỹ thuật mạng thanh toán, công nghệ và các khoản tổn thất về tiền, vàng, tài sản quý, giấy tờ có giá phát sinh trong hoạt động ngân quỹ.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014. 

 

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT 


Bộ Thông tin Truyền thông đang tổ chức lấy ý kiến góp ý vào dự thảo Nghị định quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản để thay thế phần nhuận bút báo chí, xuất bản của Nghị định số 61/2002/NĐ-CP.

Dự thảo Nghị định có nhiều điểm mới đáng lưu ý như: ngoài đối tượng áp dụng là các cơ quan báo chí, nhà xuất bản, nhà báo, phóng viên, tác giả, biên tập viên và các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm thì chủ sở hữu quyền tác giả cũng là đối tượng được hưởng nhuận bút. Tác phẩm thuộc loại hình sáng tác, nghiên cứu được trả nhuận bút cao hơn những tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, sưu tầm và biên soạn, tuyển tập.

Đặc biệt, tác giả của các tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số; tác giả là người Việt Nam trực tiếp viết bằng tiếng nước ngoài, người dân tộc thiểu số này viết bằng tiếng dân tộc thiểu số khác...tác giả của tác phẩm được thực hiện trong hoàn cảnh khó khăn, nguy hiểm được hưởng thêm nhuận bút khuyến khích. Tác phẩm lưu hành nội bộ, không kinh doanh hưởng chế độ nhuận bút thấp hơn tác phẩm thuộc thể loại tương ứng có kinh doanh.

Ngoài các quy định chung nêu trên, Dự thảo còn quy định cụ thể đối tượng được hưởng, phương thức chi trả nhuận bút, thù lao cho tác phẩm báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình, cho xuất bản phẩm và nguồn vốn thành lập quỹ nhuận bút.  

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi:  Cho biết điều kiện cán bộ viên chức được hưởng chế độ ốm đau? Để hưởng chế độ này thì cần những thủ tục gì ?

*Trả lời: Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật số 71/2006/QH 11 ngày 29/6/2006 thì nội dung trên được quy định như sau :

1. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau:

- Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng ma tuý, chất gây nghiện khác thì không được hưởng chế độ ốm đau.

- Có con dưới bảy tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác nhận của cơ sở y tế.  

2. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau:

- Sổ bảo hiểm xã hội.

-Giấy xác nhận nghỉ ốm đối với người lao động điều trị ngoại trú, giấy ra viện đối với người lao động điều trị nội trú tại cơ sở y tế, giấy ra viện hoặc phiếu hội chẩn của bệnh viện đối với người lao động mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.

- Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.

- Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về thời gian nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau, kèm theo giấy khám bệnh của con đối với người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau.

- Danh sách người nghỉ ốm và người nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau do người sử dụng lao động lập. 

 

2.Hỏi: Quảng cáo trên các sản phẩm in được pháp luật quy định như thế nào?

*Trả lời: Theo quy định tại Luật Quảng cáo, Luật số 16/2012/QH13 thì quảng cáo trên các sản phẩm in được quy định như sau:

1. Đối với các loại sách và tài liệu dưới dạng sách, chỉ được quảng cáo về tác giả, tác phẩm, nhà xuất bản trên bìa hai, ba và bốn, trừ sách chuyên về quảng cáo.

2. Đối với tài liệu không kinh doanh, chỉ được quảng cáo về tác giả, tác phẩm, nhà xuất bản hoặc biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của tổ chức, cá nhân được phép xuất bản tài liệu đó.

3. Đối với tranh, ảnh, áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp có nội dung cổ động, tuyên truyền về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật, được quảng cáo không quá 20% diện tích từng sản phẩm. Biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo phải đặt ở phía dưới cùng của sản phẩm in.

4. Không được quảng cáo trên các sản phẩm in là tiền hoặc giấy tờ có giá, văn bằng chứng chỉ và văn bản quản lý nhà nước.

5. Quảng cáo trên tranh, ảnh, áp-phích, tờ rời, tờ gấp và các sản phẩm in không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này phải ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người quảng cáo, số lượng in, nơi in. 

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 20/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/01/2014 10:03:48)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 13/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/01/2014 10:21:07)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 01 ngày 06/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (06/01/2014 09:23:42)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 30/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (30/12/2013 10:45:37)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 23/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (23/12/2013 09:54:46)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 16/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (16/12/2013 10:23:14)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 09/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (09/12/2013 10:25:16)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 02/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (02/12/2013 15:52:07)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 25/11/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (25/11/2013 12:09:06)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 18/11/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (18/11/2013 10:43:22)