Thứ hai, ngày 22/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 17/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(18/02/2014 09:39:21)

 

 

VĂN BẢN MỚI 


1. Quy định mới về tuyển dụng lao động.

2. Công khai chế độ, chính sách về điều kiện làm việc và đãi ngộ đối với CBCCVC.

3. Hoạt động xúc tiến đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển.

4. Nâng vốn điều lệ của Quỹ bảo vệ môi trường VN lên 1.000 tỷ đồng vào năm 2017.

5.Hướng dẫn xác định cơ quan chủ trì vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế.

6. Quy định mức điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng BHXH.

7.Triển khai nhiều chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.

8. TPHCM: Hộ dân có thu nhập bình quân từ 16 triệu đồng/người/năm trở xuống là hộ nghèo.

9. Nhập khẩu gỗ từ Campuchia không phải xin giấy phép.

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự.

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT


1. Quy định việc bảo quản và sử dụng tài liệu lưu trữ điện tử ?


2. Mũ bảo hiểm phải có đủ tính năng gì ? Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy có trách nhiệm gì khi đội mũ bảo hiểm ?

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 


1. QUY ĐỊNH MỚI VỀ TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG

Ngày 16/01/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 03/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm, trong đó cho phép người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

Theo Nghị định, ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức dịch vụ việc làm hoặc doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải thông báo công khai về nhu cầu tuyển lao động. Nội dung thông báo gồm: Nghề, công việc, trình độ chuyên môn, số lượng cần tuyển; loại hợp đồng dự kiến giao kết; mức lương dự kiến và điều kiện làm việc cho từng vị trí công việc.

Các cơ quan trên cũng đồng thời phải thông báo công khai kết quả tuyển lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả tuyển lao động.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/3/2014. 

2. CÔNG KHAI CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VỀ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC VÀ ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI CBCCVC

 Ngày 15/01/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 05/2014/QĐ-TTg về việc công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC).

Theo Quyết định trên, các chế độ chính sách đối với CBCCVC sẽ được công khai qua các hình thức: công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, đơn vị; phát hành ấn phẩm; niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị; thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; đưa lên trang thông tin điện tử; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Nội dung công khai gồm tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng trụ sở, phương tiện đi lại của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; tiêu chuẩn định mức trang thiết bị và phương tiện đi lại của cơ quan, CBCCVC nhà nước; chế độ sử dụng lao động, trợ cấp thôi việc, mất việc, bồi dưỡng chuyên môn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 20/3/2014.

3. HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ PHẢI PHÙ HỢP VỚI QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN

Tại Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 ban hành Quy chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư, Thủ tướng yêu cầu các hoạt động xúc tiến đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của cả nước, ngành và địa phương; phù hợp với định hướng của Chính phủ về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp từ Việt Nam ra nước ngoài trong từng thời kỳ.

Bên cạnh đó để hạn chế việc tổ chức tràn lan các hoạt động xúc tiến đầu tư kém hiệu quả, gây lãng phí ngân sách nhà nước, Thủ tướng đồng thời nhấn mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư phải có tác động thiết thực đến việc thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vào các lĩnh vực hoặc địa bàn, khu vực ưu tiên phát triển để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

Cũng theo Quyết định này, trong phạm vi quản lý của mình, các Bộ, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm hỗ trợ cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư. Nội dung hỗ trợ bao gồm: Cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội; tình hình đầu tư; quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành và vùng lãnh thổ; pháp luật, cơ chế, chính sách; tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư khi có yêu cầu của doanh nghiệp và nhà đầu tư; hướng dẫn thủ tục đầu tư; hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai dự án đầu tư và tiếp nhận, tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư...

Đối với các dự án đầu tư có quy mô lớn, nội dung phức tạp, các Bộ, UBND cấp tỉnh phải phối hợp thành lập tổ công tác để hỗ trợ trong quá trình xúc tiến đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư và hỗ trợ triển khai dự án đầu tư.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014.

4. NÂNG VỐN ĐIỀU LỆ QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VN LÊN 1.000 TỶ ĐỒNG VÀO NĂM 2017

Ngày 13/01/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 02/2014/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, trong đó quyết định nâng mức vốn điều lệ của Quỹ do ngân sách Nhà nước cấp từ 500 tỷ đồng hiện nay lên mức 1.000 tỷ đồng vào năm 2017.

Quyết định nêu rõ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (VEPF) là tổ chức tài chính Nhà nước trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; có tư cách pháp nhân; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Quỹ có chức năng cho vay lãi suất ưu đãi, tài trợ, hỗ trợ lãi suất cho các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu không nằm trong kế hoạch ngân sách trên phạm vi toàn quốc.

VEPF được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về thuế và ngân sách Nhà nước. VEPF hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn vốn điều lệ, tự bù đắp chi phí quản lý và chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán về các hoạt động tài chính của các cơ quan quản lý Nhà nước về tài chính và Kiểm toán Nhà nước.

Quyết định này thay thế Quyết định số 35/2008/QĐ-TTg ngày 03/03/2008 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/03/2014. 

5. HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH CÆ  QUAN CHỦ TRÌ VỤ VIỆC TRANH CHẤP ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

Ngày 14/01/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 04/2014/QĐ-TTg ban hành Quy chế phối hợp trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế, trong đó quy định rõ trường hợp có 02 hoặc nhiều hơn 02 cơ quan Nhà nước của Việt Nam là cơ quan bị kiện trong 01 vụ tranh chấp đầu tư quốc tế cụ thể, các cơ quan này phải thống nhất để 01 trong các cơ quan này là cơ quan chủ trì.

Thủ tướng yêu cầu trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bị kiện mà không thống nhất được cơ quan chủ trì, các cơ quan này phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho Bộ Tư pháp. Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định cơ quan chủ trì theo đề xuất của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trên nguyên tắc cơ quan chủ trì là cơ quan Nhà nước có liên quan nhiều nhất và năng lực phù hợp nhất để giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế đó.

Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài kiện Chính phủ Việt Nam trên cơ sở hiệp định bảo hộ đầu tư hoặc liên quan đến khoản vay, nợ của Chính phủ (hay khoản vay, nợ được Chính phủ bảo lãnh) theo quy định của pháp luật, cơ quan chủ trì giải quyết là Bộ Tư pháp hoặc Bộ Tài chính.

Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý các thông tin, tài liệu liên quan đến việc khởi kiện của nhà đầu tư nước ngoài; làm đầu mối liên lạc, trao đổi với nhà đầu tư nước ngoài khởi kiện và với trọng tài quốc tế hay cơ quan tài phán nước ngoài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế; tham gia phiên xét xử của trọng tài quốc tế hay cơ quan tài phán nước ngoài có thẩm quyền và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến tranh chấp đầu tư quốc tế...

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2014.

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 


6. QUY ĐỊNH MỨC ĐIỀU CHỈNH TIỀN LƯÆ NG THÁNG ĐÃ ĐÓNG BHXH

Ngày 10/01/2014, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 02/2014/TT-BLĐTBXH quy định mức điều chỉnh tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH).

Theo Thông tư này, từ ngày 01/01/2014, người lao động đang tham gia BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian tham gia BHXH, có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp 01 lần khi nghỉ hưu, BHXH 01 lần hoặc bị chết mà nhân thân được hưởng trợ cấp tuất 01 lần, từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2014, được điều chỉnh tiền lương, tiền công tháng đã đóng BHXH theo công thức sau: Tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm bằng tổng tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định của từng năm nhân với mức điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng BHXH của năm tương ứng. Trong đó, mức điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng BHXH đối với các năm 2010; 2011; 2012; 2013 và 2014 lần lượt là 1,38; 1,16; 1,07; 1,00 và 1,00.

Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định chi tiết mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH đối với người lao động tham gia BHXH tự nguyện hưởng lương hưu, trợ cấp 01 lần khi nghỉ hưu, BHXH 01 lần hoặc bị chết mà nhân thân được hưởng trợ cấp tuất 01 lần, từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2014, với mức điều chỉnh của các năm 2008; 2009; 2010; 2011; 2012; 2013 và 2014 lần lượt tương ứng với 1,61; 1,51; 1,38; 1,16; 1,07; 1,00 và 1,00.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2014. 

7. TRIỂN KHAI NHIỀU CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ

 Theo Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-UBDT-BTC ngày 10/01/2014 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính, từ ngày 25/02/2014 sẽ có nhiều chế độ, chính sách mới về cung cấp thông tin, hỗ trợ vật chất, khen thưởng được triển khai đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.

Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số nêu rõ định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất, người có uy tín được cấp ủy, chính quyền các cấp nơi cư trú phổ biến, cung cấp thông tin về chủ trương, được lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của địa phương. Hằng năm, người có uy tín còn được tham gia tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tham quan học tập kinh nghiệm phát triển kinh tế-xã hội ở trong và ngoài địa phương do cơ quan công tác dân tộc các cấp chủ trì và được cấp phát báo theo quy định.

Đặc biệt, người có uy tín còn được thăm hỏi, hỗ trợ vật chất khi đau ốm phải nằm viện điều trị từ tuyến huyện trở lên; hộ gia đình người có uy tín được thăm hỏi khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc có người thân qua đời. Người có uy tín có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh trật tự hoặc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu hy sinh hoặc bị thương mà đảm bảo các điều kiện theo quy định của Điều 17 và 27 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 được xem xét khen thưởng và được hưởng các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 05/TTLT-UBDT-BTC ngày 16/12/2011. 

8. TPHCM: HỘ DÂN CÓ THU NHẬP BÌNH QUÂN TỪ 16 TRIỆU ĐỒNG/NGƯỜI/NĂM TRỞ XUỐNG LÀ HỘ NGHÈO

 Đây là quy định mới của UBND Thành phố Hồ Chí Minh được nêu tại Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 14/01/2014 ban hành chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo thành phố áp dụng cho giai đoạn 2014-2015.

Theo Quyết định trên, ngoài mức thu nhập bình quân hàng năm như quy định, các hộ dân được xác định là hộ nghèo còn phải là những  hộ dân thường trú và tạm trú KT3 trên địa bàn Thành phố, không phân biệt nội thành và ngoại thành.

Quyết định cũng quy định rõ hộ cận nghèo Thành phố là những hộ dân thường trú và tạm trú KT3 trên địa bàn Thành phố, có mức thu nhập bình quân từ trên 16 triệu đồng đến 21 triệu đồng/người/năm, không phân biệt nội thành và ngoại thành.

Các quy định trên được áp dụng từ ngày 01/01/2014, là căn cứ để Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện các chính sách kinh tế, chính sách an sinh xã hội và các chính sách khác cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn Thành phố. 

9. NHẬP KHẨU GỖ TỪ CAMPUCHIA KHÔNG PHẢI XIN GIẤY PHÉP

Theo quy định mới của Bộ Công thương tại Thông tư số 01/2014/TT-BCT ngày 15/01/2014 quy định về việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Campuchia, từ ngày 15/01/2014, thương nhân nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ Campuchia chỉ phải làm thủ tục tại cơ quan hải quan theo quy định hiện hành và không phải xin Giấy phép nhập khẩu của Bộ Công Thương.

Cũng theo Thông tư trên, việc vận chuyển, giao nhận gỗ được thực hiện qua các cửa khẩu khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, cửa khẩu và các điểm thông quan khác thuộc khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập hoặc các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm ngoài các khu kinh tế cửa khẩu nhưng hiện đã có đủ các lực lượng hải quan, biên phòng, kiểm dịch và cơ sở kỹ thuật bảo đảm quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Trước đó, theo quy định tại Thông tư số 04/2006/TT-BTM ngày 06/04/2006, thương nhân có hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng tạm nhập tái xuất gỗ ký với thương nhân Campuchia được Bộ Thương mại Campuchia cấp giấy phép xuất khẩu gỗ nguyên liệu phải gửi văn bản và hợp đồng kèm theo về Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) để xin Giấy phép nhập khẩu hoặc Giấy phép tạm nhập tái xuất gỗ. Việc vận chuyển, giao nhận gỗ nhập khẩu chỉ được thực hiện qua các cửa khẩu: Mộc Bài (đường số 22A); Xa Mát (đường số 22B); Khánh Bình và Bắc Đai (An Giang); Vàm Đồn (Long An) và các cửa khẩu quốc gia và quốc tế bằng đường biển. 

 

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT 


Để hạn chế những vướng mắc về cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn trong hoạt động thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp đã soạn thảo Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự và đang tổ chức lấy ý kiến góp ý. Theo đó, Dự thảo dự kiến sửa đổi, bổ sung 91 điều và bãi bỏ 4 điều, khoản. Trong đó có một số nội dung mới đáng chú ý: sửa đổi, bổ sung quy định điều kiện bổ nhiệm Chấp hành viên theo hướng những người đã là Chấp hành viên sau đó được điều động, luân chuyển, biệt phái ở các đơn vị khác thì có thể bổ nhiệm lại làm Chấp hành viên ở ngạch tương đương mà không qua thi tuyển hoặc những người trong, ngoài hệ thống tổ chức thi hành án có đủ điều kiện quy định của Luật thì được bổ nhiệm Chấp hành viên ở ngạch tương đương; bổ sung quy định người được thi hành án có quyền yêu cầu cưỡng chế tài sản cụ thể của người phải thi hành án nhằm tăng quyền và nghĩa vụ của người được thi hành án, đồng thời nâng cao ý thức, trách nhiệm của người phải thi hành án nếu họ không tự nguyện thi hành án; sửa đổi, bổ sung thời hạn phong tỏa tài khoản từ 05 ngày làm việc thành 15 ngày và thời hạn tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự từ 15 ngày thành 30 ngày, thời hạn tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản từ 15 ngày thành 60 ngày để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc xác minh, làm rõ thông tin về tài sản...

Theo Bộ Tư pháp, việc ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự nhằm bảo đảm các bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật phải được nghiêm chỉnh thi hành; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi hành án dân sự; giảm cơ bản vụ việc tồn đọng; bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của người được thi hành án, hạn chế sự chây ỳ, kéo dài của người phải thi hành án. 

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi:  Quy định việc bảo quản và sử dụng tài liệu lưu trữ điện tử?

*Trả lời: Theo Nghị định số 01/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2013 thì việc bảo quản và sử dụng tài liệu điện tử được quy định như sau:

1. Bảo quản tài liệu điện tử:

a) Tài liệu lưu trữ điện tử phải được bảo quản an toàn và được chuyển đổi theo công nghệ phù hợp.

b) Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử phải thường xuyên kiểm tra, sao lưu để bảo đảm an toàn, tính toàn vẹn, khả năng truy cập của tài liệu lưu trữ điện tử và sử dụng các biện pháp kỹ thuật để việc phân loại, lưu trữ được thuận lợi nhưng phải bảo đảm không thay đổi nội dung tài liệu.

c) Phương tiện lưu trữ tài liệu lưu trữ điện tử phải được bảo quản trong môi trường lưu trữ thích hợp.

2. Sử dụng tài liệu lưu trữ điện tử:

a) Thẩm quyền cho phép đọc, sao, chứng thực lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ điện tử được thực hiện như đối với tài liệu lưu trữ trên các vật mang tin khác.

b) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng tải thông tin về quy trình, thủ tục, chi phí thực hiện dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ điện tử trên trang tin điện tử của cơ quan, tổ chức.

c) Khuyến khích việc thực hiện dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ điện tử trực tuyến.

d) Phương tiện lưu trữ tài liệu lưu trữ điện tử thuộc Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng không được kết nối và sử dụng trên mạng diện rộng.

 

2. Hỏi: Mũ bảo hiểm phải có đủ tính năng gì ? Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy,  xe đạp máy có trách nhiệm gì khi đội mũ bảo hiểm ?

*Trả lời: Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BKHCN-BCT-BCA-BGTVT ngày 28/02/2013 của Liên Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải quy định về sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng mũ bảo hiểm cho người đi xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy thì nội dung được hỏi trên được quy định như sau:

1. Mũ bảo hiểm cho người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), xe đạp máy đội khi tham gia giao thông là mũ có đủ các tính năng sau:

a) Có cấu tạo đủ 3 bộ phận: vỏ mũ, đệm hấp thụ xung động bên trong vỏ mũ (đệm bảo vệ) và quai đeo; có kiểu dáng đáp ứng yêu cầu quy định, cụ thể:

+ Mũ bảo hiểm có kiểu dáng theo hình 1 của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 2:2008/BKHCN;

+ Trường hợp mũ bảo hiểm có lưỡi trai mềm gắn liền với vỏ mũ hoặc lưỡi trai rời tháo lắp được thì độ dài của lưỡi trai tính từ điểm kết nối với vỏ mũ đến điểm xa nhất của lưỡi trai không quá 70 mm và góc nghiêng của lưỡi trai không được làm ảnh hưởng đến góc nhìn theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 2: 2008/BKHCN;

+ Trường hợp mũ bảo hiểm có lưỡi trai cứng gắn liền với vỏ mũ thì độ dài của lưỡi trai cứng tính từ điểm kết nối với vỏ mũ đến điểm xa nhất của lưỡi trai không được lớn hơn 50 mm và góc nghiêng của lưỡi trai không được làm ảnh hưởng đến góc nhìn theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 2:2008/BKHCN;

+ Trường hợp mũ bảo hiểm có vành cứng xung quanh thì không được nhô quá 20 mm.

b) Đã được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 2: 2008/BKHCN ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BKHCN ngày 28/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; được gắn dấu hợp quy CR, ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật.

2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), xe đạp máy khi tham gia giao thông có trách nhiệm:

a) Đội mũ bảo hiểm theo đúng quy định của pháp luật;

b) Cài quai mũ theo quy định sau:

+ Kéo quai mũ bảo hiểm sang hai bên rồi đội mũ và đóng khóa mũ lại. Không được để quai mũ lỏng lẻo mà phải đóng khít với cằm;

+ Sau khi đội mũ bảo hiểm cần kiểm tra lại bằng cách: dùng tay kéo mũ từ đằng sau ra đẳng trước hoặc nâng phần trên trước trán (hoặc phần cằm đối với mũ cả hàm) lên rồi kéo ra đằng sau, mũ không được bật ra khỏi đầu.

Thông tư liên tịch này có hiệu lực từ ngày 15/5/2013.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 10/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/02/2014 11:20:10)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 20/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/01/2014 10:03:48)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 13/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/01/2014 10:21:07)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 01 ngày 06/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (06/01/2014 09:23:42)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 30/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (30/12/2013 10:45:37)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 23/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (23/12/2013 09:54:46)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 16/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (16/12/2013 10:23:14)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 09/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (09/12/2013 10:25:16)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 02/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (02/12/2013 15:52:07)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 25/11/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (25/11/2013 12:09:06)