Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 24/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(24/02/2014 13:58:51)

VĂN BẢN MỚI
1. Bổ sung kinh phí cho bảo vệ và phát triển đất trồng lúa năm 2012, 2013 cho 19 địa phương.
2. Từ ngày 12/02/2014, cấm sử dụng rượu, bia trước và trong giờ làm việc.
3. Không thành lập mới cơ sở in trong khu dân cư.
4. Cấm chủ lao động cấp phát tiền thay cho phương tiện bảo vệ cá nhân.
5. Hà Nội ban hành quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
6. Quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ.
7. Quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Dự thảo Nghị định của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
- Quy định của pháp luật về các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo?
2. Quy định của pháp luật về thuật ngữ xuất bản và xuất bản tác phẩm?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. BỔ SUNG KINH PHÍ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA NĂM 2012, 2013 CHO 19 ĐỊA PHƯÆ NG
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 256/QĐ-TTg ngày 14/02/2014 bổ sung kinh phí cho 19 địa phương thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa năm 2012, 2013 gồm: Lạng Sơn, Bắc Giang, Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hưng Yên, Nam Định, Thanh Hóa, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Bình Thuận, Gia Lai, Lâm Đồng, Đồng Nai, Tiền Giang, Cần Thơ với tổng kinh phí bổ sung là 329.156.000.000đ từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách trung ương năm 2013.
Đối với các địa phương còn dư kinh phí thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa của các năm 2012, 2013, Thủ tướng cho phép chuyển số kinh phí này sang năm sau để tiếp tục thực hiện chính sách và yêu cầu không được sử dụng vào mục đích khác.
Đối với các địa phương chưa có báo cáo tình hình thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa của năm 2012, 2013, Bộ Tài chính đôn đốc các địa phương báo cáo trên cơ sở đó căn cứ chế độ quy định để thực hiện cấp bổ sung kinh phí cho các địa phương thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo NĐ 42/2012/NĐ-CP.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. TỪ NGÀY 12/02/2014, CẤM SỬ DỤNG RƯỢU, BIA TRƯỚC VÀ TRONG GIỜ LÀM VIỆC
Đây là nội dung chính trong Quyết định số 244/QĐ-TTg ngày 12/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ nhằm phòng ngừa và giảm tác hại của việc lạm dụng rượu bia và đồ uống có cồn khác đối với sức khỏe cộng đồng và góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
Quyết định về chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 nêu trên được thực hiện trong 02 giai đoạn: từ năm 2014 đến năm 2016 và từ năm 2016 đến năm 2020. Chính sách này sẽ do Bộ Y tế, Bộ Công Thương chủ trì triển khai thực hiện trong cả nước với một số giải pháp cụ thể như: kiểm soát nhu cầu cung cấp và nhu cầu sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác để tạo dựng môi trường xã hội an toàn, lành mạnh; giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác với mục tiêu đến năm 2020 có 80% dân cư trong cộng đồng được tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về tác hại của lạm dụng rượu, bia và 60% dân cư có nhận thức đúng về vấn đề này, 50% số người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác được sàng lọc phát hiện sớm, 40% số người được tư vấn, điều trị cai nghiện và chống tái nghiện tại cộng đồng; tăng cường thực hiện và kiểm tra, xử lý vi phạm quy định cấm sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trước và trong giờ làm việc, tại nơi làm việc, trong bữa ăn giữa 02 buổi trong ngày làm việc và ngày trực; hạn chế, tiến tới không sử dụng lao động dưới 18 tuổi làm việc trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác; tăng cường kiểm tra việc thực hiện và xử lý vi phạm quy định cấm quảng cáo đối với rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên và tăng cường kiểm soát đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hộ gia đình, làng nghề, khu vực vùng sâu, vùng sa, vùng đồng bào dân tộc...
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
3. KHÔNG THÀNH LẬP MỚI CÆ SỞ IN TRONG KHU DÂN CƯ
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 115/2014/QĐ-TTg ngày 16/01/2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, không thành lập mới cơ sở in trong khu dân cư và thực hiện di dời các cơ sở in ra ngoài khu dân cư; có kế hoạch từng bước đưa các cơ sở in vào khu công nghiệp.
Cũng theo Quy hoạch này, Thủ tướng yêu cầu chỉ xem xét thành lập mới nhà xuất bản đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa có nhà xuất bản; hoàn thành việc rà soát, sắp xếp lại các nhà xuất bản vào năm 2015; ưu tiên phát triển cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại địa bàn đặc biệt khó khăn; tăng cường nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất đối với các nhà xuất bản, các cơ sở in xuất bản phẩm phục vụ nhiệm vụ chính trị, an ninh, quốc phòng, thông tin đối ngoại, phục vụ đồng bào vùng dân tộc thiểu số, địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo, thiếu niên, nhi đồng, người khiếm thị.
Thủ tướng Chính phủ cũng khuyến khích việc huy động các nguồn lực xã hội đầu tư vào hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật; ưu tiên phát triển xuất bản phẩm điện tử.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
4. CẤM CHỦ LAO ĐỘNG CẤP PHÁT TIỀN THAY CHO PHƯÆ NG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN
Bộ Lao động Thương binh và xã hội vừa ban hành Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/02/2014 hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
Thông tư nghiêm cấm người sử dụng lao động cấp phát tiền thay cho việc cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động hoặc giao tiền cho người lao động tự đi mua phương tiện bảo vệ cá nhân.
Cũng theo Thông tư, người sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động theo quy định của pháp luật. Người lao động sẽ được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc tiếp xúc với những yếu tố vật lý xấu; bụi và hóa chất độc hại; yếu tố sinh học độc hại, hoặc làm việc với máy, thiết bị, công cụ lao động, làm việc ở vị trí mà tư thế lao động nguy hiểm dễ gây ra tai nạn lao động; làm việc trên cao; làm việc trong hầm lò, nơi thiếu dưỡng khí; làm việc trên sông nước, trong rừng và điều kiện lao động nguy hiểm, độc hại khác (như trắc địa, đo đạc, cắm tuyến cầu đường; quan trắc viên khí tượng mặt đất; vận hành hoặc lái các loại máy, thiết bị khai thác, xây dựng trong hầm lò; thợ sắt làm việc trong hầm lò; sĩ quan, thuyền viên làm việc trên tàu vận chuyển xăng dầu...).
Trường hợp các nghề, công việc chưa được Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành mà xét thấy có yếu tố nguy hiểm, độc hại không bảo đảm an toàn sức khỏe cho người lao động, người sử dụng lao động có thể trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với công việc đó, đồng thời, báo cáo về Sở Lao động, Thương binh và Xã hội địa phương hoặc Bộ, ngành chủ quản.
5. HÀ NỘI BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Ngày 6/2/2014, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND về việc ban hành quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Theo Quyết định trên, Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc Thành phố gồm: Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước; người được Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên. Người phát ngôn phải được công bố họ và tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử (e-mail) công vụ (bằng văn bản) cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và được đăng tải trên Cổng thông tin điều hành của UBND Thành phố, Cổng hoặc Trang thông tin điện tử của sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã và cung cấp lên Cổng giao tiếp điện tử thành phố.
Nếu Người phát ngôn đi vắng không thể phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ủy quyền cho người có trách nhiệm thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Việc ủy quyền phát ngôn chỉ áp dụng trong từng vụ việc cụ thể, vấn đề cụ thể, có thời hạn nhất định.
Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn được từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau: những vấn đề thuộc bí mật (và những vấn đề liên quan) theo nguyên tắc, quy định về 'bảo mật' của Đảng, Nhà nước, Thành phố; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn; các vụ án đang điều tra hoặc chưa xét xử; trừ trường hợp có yêu cầu từ cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra cần thông tin cho báo chí nhằm phục vụ công tác điều tra và đấu tranh phòng, chống tội phạm; các vụ việc đang trong quá trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị hoặc những vấn đề chưa được giải quyết, chưa có kết luận chính thức của cấp, của người có thẩm quyền mà theo quy định không (hoặc chưa) được thông tin cho báo chí; những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo, theo quy định của pháp luật chưa được phép phổ biến; những vấn đề không thuộc thẩm quyền, nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/2/2014.
6. QUY ĐỊNH PHƯÆ NG PHÁP ĐỊNH GIÁ CHUNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Ngày 17/02/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 25/2014/TT-BTC quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ.
Theo đó, Thông tư này được áp dụng đối với các hàng hóa và dịch vụ do nhà nước định giá; hàng hóa dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá trong thời gian nhà nước áp dụng các biện pháp để bình ổn giá; hàng hóa dịch vụ khi thực hiện hiệp thương giá, kiểm tra yếu tố hình thành giá và thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về giá.
Phương pháp định giá chung áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ là phương pháp so sánh và phương pháp chi phí. Căn cứ vào đặc tính và giá trị sử dụng của từng loại hàng hóa, dịch vụ, các điều kiện cụ thể về sản xuất kinh doanh, về thị trường, lưu thông hàng hóa, dịch vụ cụ thể, tổ chức, cá nhân lựa chọn phương pháp định giá hàng hóa, dịch vụ phù hợp với hàng hóa, dịch vụ cần định giá nhưng phải bảo đảm tuân thủ đúng các nội dung quy định về phương pháp so sánh và phương pháp định giá tại Thông tư này.
Bên cạnh các nội dung trên, Thông tư còn hướng dẫn cụ thể các bước cơ bản tiến hành định giá theo phương pháp so sánh và phương pháp chi phí. Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá căn cứ quy định tại Thông tư này để thẩm định phương án giá, quyết định giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá khi nhà nước áp dụng biện pháp định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá để bình ổn giá; quyết định các biện pháp hỗ trợ về giá.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014 và thay thế TT 154/2010/TT-BTC ngày 01/10/2010 của Bộ Tài chính.
7. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT
Ngày 17/02/2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 12/2014/TT-BTNMT quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt với đối tượng áp dụng là các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước; các tổ chức và cá nhân thực hiện các dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt trên lãnh thổ Việt Nam. Việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt nhằm tạo lập bộ thông tin, số liệu phản ánh đầy đủ hiện trạng tài nguyên nước mặt vùng điều tra, xác định các vấn đề về tình hình khai thác, sử dụng nước mặt, chất lượng nguồn nước mặt và các vấn đề khác có liên quan để phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước mặt tại trung ương và địa phương.
Nội dung điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt gồm: lập dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt; thực hiện công tác ngoại nghiệp (điều tra thực địa, báo cáo thực địa); công tác nội nghiệp (thu thập, rà soát thông tin dữ liệu trước khi thực địa và triển khai công tác điều tra, đánh giá; tổng hợp, chỉnh lý thông tin sau quá trình điều tra thực địa và kết quả điều tra thực địa theo các nội dung đánh giá); phân tích, đánh giá hiện trạng, diễn biến tài nguyên nước mặt; chuẩn bị nội dung thông tin và biên tập các bản đồ...
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/4/2014.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Bộ Nội vụ vừa trình Chính phủ Dự thảo Nghị định về chính sách tinh giản biên chế. Nội dung của Dự thảo gồm 5 chương, 21 điều, được xây dựng trên cơ sở kế thừa những quy định hợp lý của NĐ 132/2007/NĐ-CP đồng thời có điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với những quy định mới của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tiễn và khắc phục những hạn chế của NĐ 132/2007.
Theo dự thảo, CB, CCVC trong biên chế công chức hoặc số lượng người làm việc được cơ quan Đảng, nhà nước có thẩm quyền giao, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp: dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện hiện vụ tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự; chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn; những người có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nhưng không thể bố trí việc làm khác; những người có hai năm liên tiếp được phân loại, đánh giá, xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; những người có hai năm liên tiếp gần đây mỗi năm có tổng số từ 30 ngày nghỉ làm việc trở lên do ốm đau...
Dự thảo cũng đưa ra 04 chính sách tinh giản biên chế đối với người về hưu trước tuổi; người thuộc đối tượng tinh giản biên chế chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước; người thôi việc và CCVC giữ chức vụ lãnh đạo do sắp xếp lại tổ chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn. Cụ thể: CB, CCVC thuộc đối tượng tinh giản biên chế chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng, trợ cấp ½ tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH. CB, CCVC thuộc đối tượng tinh giản biên chế thôi việc ngay được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm; được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH. CB, CCVC thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời dưới 45, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ, chuyên ngành đào tạo nếu có nguyện vọng, được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề để thôi việc, tìm việc làm mới được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng, được cơ quan đóng BHYT, BHXH trong thời gian đi học nghề tối đa là 06 tháng; được trợ cấp kinh phí học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề; sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để đi tìm việc làm; được trợ cấp ½ tháng luông cho mỗi năm công tác có đóng BHXH...Dự kiến sau 6 năm sẽ thực hiện tinh giản biên chế khoảng 100.000 người, trong đó 80% giải quyết nghỉ hưu trước tuổi và 20% giải quyết thôi việc. Tổng kinh phí thực hiện tinh giản biên chế là 8.000 tỷ đồng.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Xin cho biết các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo?
*Trả lời: Theo quy định tại Điều 7, Luật Quảng cáo cố 16/2012/QH13, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo bao gồm:
1. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Thuốc lá.
3. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.
4. Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.
5. Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.
6. Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.
7. Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.
8. Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.
2. Hỏi: Xin hỏi quy định của pháp luật về thuật ngữ xuất bản và xuất bản tác phẩm?
*Trả lời: Điều 4, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13 giải thích từ ngữ về xuất bản và xuất bản phẩm như sau:
Xuất bản là việc tổ chức, khai thác bản thảo, biên tập thành bản mẫu để in và phát hành hoặc để phát hành trực tiếp qua các phương tiện điện tử.
Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản thông qua nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản bằng các ngôn ngữ khác nhau, bằng hình ảnh, âm thanh và được thể hiện dưới các hình thức sau đây:
a) Sách in;
b) Sách chữ nổi;
c) Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp;
d) Các loại lịch;
đ) Bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 17/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (18/02/2014 09:39:21)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 10/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/02/2014 11:20:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 20/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/01/2014 10:03:48)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 13/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/01/2014 10:21:07)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 01 ngày 06/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/01/2014 09:23:42)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 30/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/12/2013 10:45:37)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 23/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/12/2013 09:54:46)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 16/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/12/2013 10:23:14)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 09/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/12/2013 10:25:16)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 02/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/12/2013 15:52:07)












