Chủ nhật, ngày 21/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 26/01/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(26/01/2015 10:49:48)

 
VĂN BẢN MỚI

1. Công khai các vụ việc tiêu cực, tham nhũng đã được kết luận trong cơ quan Nhà nước.

2. Ưu tiên bán doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước cho tập thể người lao động trong doanh nghiệp.

3. Quy định cách thức ghi thông tin trên xuất bản phẩm.

4. Hướng dẫn quản lý trường hợp với người khuyết tật.

5. DN giám định thương mại không phải đăng ký dấu nghiệp vụ khi chuyển trụ sở.
6. Mức lương đối với chuyên gia trong nước tối đa là 40 triệu đ/ năm.
7. Lùi thời hạn thanh toán chứng khoán, khách hàng được bồi thường tiền.
8. Giá đất ở tại TPHCM cao nhất là 162 triệu đồng/m2.

 

GIỚI THIỆU DỰ THẢO BỘ LUẬT DÂN SỰ (SỬA ĐỔI):
 

Sự cần thiết sửa đổi Bộ luật Dân sự năm 2005; mục đích và quan điểm chỉ đạo sửa đổi; tổng quát về Dự thảo Bộ luật Dân sự (sửa đổi).

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

 

1. Để trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế phải cần những giấy tờ gì ?

2. Chế độ nghỉ ngơi hàng năm của người lao động được quy định như thế nào?

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 


1. CÔNG KHAI CÁC VỤ VIỆC TIÊU CỰC, THAM NHŨNG ĐÃ ĐƯỢC KẾT LUẬN TRONG CÆ  QUAN NHÀ NƯỚC

Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng đã được kết luận; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập phải được công khai để cán bộ, công chức và viên chức biết là nội dung quy định tại Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Ngoài nội dung trên, những việc phải công khai để cán bộ, công chức, viên chức biết còn bao gồm: chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị; kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng của cơ quan, đơn vị; kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính khác; quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan, đơn vị; tài sản, trang thiết bị của cơ quan, đơn vị; kết quả kiểm toán; tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức; đi công tác nước ngoài, giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá xếp loại công chức, viên chức; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức; các đề án, dự án và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị; các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan, đơn vị đã được kết luận; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật; kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan, đơn vị; các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị; kết quả tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đưa ra lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức; văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị.

Căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung phải công khai, chậm nhất là 03 ngày làm việc (trường hợp đặc biệt tối đa là 05 ngày), cơ quan, đơn vị có thể áp dụng một, một số hoặc tất cả các hình thức công khai như: Niêm yết tại cơ quan, đơn vị; thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị; thông báo bằng văn bản gửi toàn thể cán bộ, công chức, viên chức; thông báo cho người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị và yêu cầu họ thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các bộ phận đó; thông báo bằng văn bản đến cấp ủy trực tiếp, BCH Công đoàn cơ quan, đơn vị hoặc đăng trên Trang thông tin nội bộ của cơ quan đơn vị.

Việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; góp phần xây dựng đội ngũ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển và đổi mới của đất nước, qua đó giúp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/02/2015.

 

2. ƯU TIÊN BÁN DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC CHO TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

Ngày 31/12/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 128/2014/NĐ-CP về bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, trong đó quy định đối tượng có quyền mua doanh nghiệp gồm tập thể, cá nhân người lao động trong doanh nghiệp; các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự; nhóm các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên kết với nhau để mua doanh nghiệp...

Nếu có từ hai người đăng ký mua trở lên, việc bán doanh nghiệp được thực hiện theo phương thức đấu giá. Theo đó, người mua doanh nghiệp phải nộp đơn đăng ký mua doanh nghiệp và đặt tiền trước cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp với mức tiền bằng 10% giá khởi điểm. Trong lần đầu giá cuối cùng, nếu tập thể người lao động trong doanh nghiệp trả giá bằng người mua khác, thì phải ưu tiên bán doanh nghệp cho tập thể người lao động. Nếu chỉ có một đơn đăng ký mua doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền quyết định bán doanh nghiệp theo phương thức bán thỏa thuận trực tiếp. Cụ thể, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp cùng Giám đốc doanh nghiệp trao đổi trực tiếp với người mua về giá bán, phương án sử dụng lao động và thỏa thuận về các nội dung trong hợp đồng.

Nghị định cũng chỉ rõ, giá khởi điểm bán doanh nghiệp không được thấp hơn tổng giá trị phần vốn Nhà nước và giá trị quyền sử dụng đất (nếu có) theo giá công bố của UBND cấp tỉnh nếu người mua kế thừa các khoản nợ; không thấp hơn tổng giá trị doanh nghiệp đã được xác định nếu người mua không kế thừa các khoản nợ.

Đối với tập thể người lao động trong doanh nghiệp được xem xét để giao doanh nghiệp, Chính phủ yêu cầu phải đáp ứng các điều kiện sau: Tự nguyện đăng ký nhận giao doanh nghiệp; Cam kết duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, bảo đảm việc làm tối thiểu từ 3 năm trở lên kể từ ngày nhận giao doanh nghiệp (trừ trường hợp có thỏa thuận khác với từng cá nhân người lao động), đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội cho người lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; Kế thừa công nợ và các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp sau khi đã xử lý theo các quy định của nghị định này;

Kế thừa quyền và nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; Không được bán, cho thuê, tự giải thể doanh nghiệp trong thời hạn tối thiểu là 3 năm sau khi nhận giao, trừ trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, Nghị định cũng quy định rõ người lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp mới sẽ được tính trả trợ cấp thôi việc với thời gian người lao động làm việc tại doanh nghiệp từ thời điểm ký hợp đồng mua bán trở về trước; được thực hiện giao kết hợp đồng lao động mới khi chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp mới. Đồng thời, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được hưởng chế độ trợ cấp mất việc làm, thôi việc; người đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí sẽ được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật...

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2015.


 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH 


3. QUY ĐỊNH CÁCH THỨC GHI THÔNG TIN TRÊN XUẤT BẢN PHẨM

Ngày 29/12/2014, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản.

Theo đó, đối với xuất bản phẩm dưới dạng in, trên bìa một không ghi tên tác giả, tên người dịch, tên người phiên âm, tên người biên soạn đối với sách có nội dung nguyên văn văn kiện Đảng; văn bản quy phạm pháp luật; văn bản kinh, giáo luật của tôn giáo đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; phải ghi tên, địa chỉ trụ sở chính của cơ sở in; tên, địa chỉ từng cơ sở trực tiếp chế bản in, gia công sau in; phải ghi "Sách chuyên quảng cáo" trên bìa bốn đối với sách chuyên về quảng cáo...

Đối với lịch blốc, lịch tờ, các thông tin về thứ, ngày, tháng, năm dương lịch phải ghi đúng với Bảng lịch Nhà nước Việt Nam, có thể in thêm một số thông tin khác nhưng phải phù hợp với thuần phong mỹ tục, không ghi thông tin có tính khuyến nghị, khuyến cáo không có cơ sở khoa học; tất cả thông tin phải được in bằng tiếng Việt, trường hợp sử dụng các ngôn ngữ khác có cùng nội dung thì tiếng Việt phải in cỡ chữ lớn hơn.

Ngoài ra, Thông tư cũng yêu cầu cơ sở in thực hiện một hoặc các công đoạn chế bản, in, gia công sau in xuất bản phẩm phải có thiết bị tương ứng với từng công đoạn. Cụ thể, phải có ít nhất một trong thiết bị: Máy ghi phim, máy ghi kẽm, máy tạo khuôn in đối với công đoạn chế bản; có máy in đối với công đoạn in và phải có máy dao xén giấy và ít nhất một trong các thiết bị: Máy đóng sách, máy vào bìa, máy kỵ mã liên hợp, dây chuyền liên hợp hoàn thiện sản phẩm in đối với công đoạn gia công sau in.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015.

 

4. HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT

Ngày 06/01/2015, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 01/2015/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn quản lý trường hợp với người khuyết tật.

Theo đó, quy trình quản lý trường hợp với người khuyết tật gồm 5 bước: thu thập thông tin và nhu cầu của người khuyết tật; xây dựng kế hoạch trợ giúp người khuyết tật; thực hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật; theo dõi, rà soát việc thực hiện kế hoạch trợ giúp; đánh giá và kết thúc quản lý trường hợp với người khuyết tật.

Để việc xây dựng kế hoạch trợ giúp người khuyết tật sát với thực tế, đạt hiệu quả, Thông tư còn quy định cách đánh giá nhu cầu hỗ trợ của người khuyết tật trên các lĩnh vực: hỗ trợ sinh kế; chăm sóc sức khỏe, y tế; giáo dục, học nghề, việc làm; mối quan hệ gia đình và xã hội; các kỹ năng sống; tham gia, hòa nhập cộng đồng; tâm lý, tình cảm và các nhu cầu khác. Trường hợp người khuyết tật không cung cấp được đầy đủ thông tin, người quản lý trường hợp có trách nhiệm phối hợp với đại diện gia đình hoặc người giám hộ đánh giá nhu cầu của người khuyết tật.

Trong Thông tư, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã yêu cầu Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ quản lý trường hợp với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh, thành phố; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý trường hợp với người khuyết tật cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động, cộng tác viên công tác xã hội.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2015.

 

5. DN GIÁM ĐỊNH THƯÆ NG MẠI KHÔNG PHẢI ĐĂNG KÝ DẤU NGHIỆP VỤ KHI CHUYỂN TRỤ SỞ

Ngày 12/01/2015, Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 01/2015/TT-BCT quy định thủ tục đăng ký dấu nghiệp vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại, trong đó nêu rõ khi chuyển địa chỉ trụ sở chính sang tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương, thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại chỉ phải thông báo bằng văn bản về việc đã đăng ký dấu nghiệp vụ tại nơi chuyển đi đến cơ quan đăng ký dấu nghiệp vụ nơi chuyển đến trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chuyển đến mà không phải làm thủ tục đăng ký dấu nghiệp vụ.

Trường hợp thay đổi, bổ sung dấu nghiệp vụ trong chứng thư giám định, thương nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký dấu nghiệp vụ nơi đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đăng ký bao gồm: Đơn đăng ký dấu nghiệp vụ; các mẫu dấu nghiệp vụ hoặc bản thiết kế các mẫu dấu nghiệp vụ mà thương nhân đăng ký và bản chụp kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực nếu nộp trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc bản scan từ bản gốc các giấy tờ nêu trên trong trường hợp thủ tục hành chính có áp dụng nộp hồ sơ qua mạng điện tử. Trường hợp thủ tục hành chính có áp dụng nộp hồ sơ qua mạng điện tử thì thương nhân gửi bản scan từ bản gốc các giấy tờ quy định tại Thông tư này.

Thông tư cũng yêu cầu rõ trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận bộ hồ sơ, cơ quan đăng ký dấu nghiệp vụ phải thông báo bằng văn bản cho thương nhân để yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ.

Đối với trường hợp thay đổi, bổ sung dấu nghiệp vụ trong chứng thư giám định, thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải đăng ký với cơ quan đăng ký dấu nghiệp vụ nơi thương nhân đăng ký kinh doanh.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 27/02/2015.

 

6. MỨC LƯÆ NG ĐỐI VỚI CHUYÊN GIA TRONG NƯỚC TỐI ĐA LÀ 40 TRIỆU ĐỒNG/THÁNG

Theo Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12/01/2015 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn Nhà nước, mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước sẽ tăng đáng kể từ ngày 01/3/2015.

Trong đó, mức lương theo tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm việc đủ thời gian theo tháng sẽ tăng thêm 15 triệu đồng/tháng lên tối đa 40 triệu đồng/tháng đối với chuyên gia tư vấn có bằng đại học đúng chuyên ngành tư vấn, có từ 15 năm kinh nghiệm trở lên; chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên đúng chuyên ngành tư vấn, có từ 08 năm kinh nghiệm trở lên và chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh trưởng nhóm tư vấn hoặc chủ trì tổ chức, điều hành gói thầu tư vấn.

Đối với chuyên gia tư vấn có bằng đại học đúng chuyên ngành, có từ 10 đến dưới 15 năm kinh nghiệm; chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên đúng chuyên ngành tư vấn, có từ 05 đến dưới 08 năm kinh nghiệm và chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh chủ trì triển khai một hoặc một số hạng mục thuộc gói thầu tư vấn, mức lương tăng 10 triệu đồng/tháng, từ tối đa 20 triệu đồng/tháng lên 30 triệu đồng/tháng. Tương tự, mức lương đối với chuyên gia tư vấn có bằng đại học đúng chuyên ngành, có từ 05 đến dưới 10 năm kinh nghiệm; chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên, có từ 03 đến dưới 05 năm kinh nghiệm và chuyên gia tư vấn có bằng đại học đúng chuyên ngành, có dưới 05 năm kinh nghiệm; chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên, có từ dưới 03 năm kinh nghiệm cũng tăng thêm 10 triệu đồng/tháng lên tối đa 20 triệu đồng/tháng và 15 triệu đồng/tháng.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2015.

 

7. LÙI THỜI HẠN THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN, KHÁCH HÀNG ĐƯỢC BỒI THƯỜNG TIỀN

Theo Thông tư 05/2015/TT-BTC ngày 15/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán, thì Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước, các tổ chức tín dụng, bảo hiểm tham gia thị trường trái phiếu do Sở Giao dịch chứng khoán tổ chức và các đối tượng khác theo quy định của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận sẽ được mở tài khoản trực tiếp tại VSD.

Về mở tài khoản lưu ký chứng khoán, Thông tư quy định rõ, thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD để thực hiện các giao dịch đối với chứng khoán lưu ký tại VSD; trong đó, mỗi thành viên chỉ được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD và không được mở tại thành viên lưu ký khác trừ khi mở tài khoản tại thành viên lập quỹ để thực hiện giao dịch hoán đổi với quỹ hoán đổi danh mục...

Cũng theo Thông tư này, các giao dịch thiếu tiền, thiếu chứng khoán sẽ được VSD tách riêng để lùi thời hạn thanh toán; thời hạn lùi tối đa là 03 ngày làm việc, kể từ ngày làm việc liền kề trước ngày thanh toán của giao dịch thiếu tiền chứng khoán. Thành viên lưu ký có giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán có trách nhiệm bồi thường cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan theo mức 5% giá trị giao dịch lùi thanh toán cho mỗi ngày lùi thanh toán.

Trường hợp đã áp dụng cơ chế lùi thời hạn thanh toán nhưng vẫn không có đủ tiền, chứng khoán để thanh toán giao dịch, VSD có quyền loại bỏ không thanh toán giao dịch chứng khoán đó. Khi đó, thành viên lưu ký phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan theo mức 20% giá trị không thanh toán.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/3/2015.

8. GIÁ ĐẤT Ở TẠI TPHCM CAO NHẤT LÀ 162 TRIỆU ĐỒNG/M2

Ngày 31/12/2014, Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh đã ra Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn Thành phố áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019.

Theo bảng giá đất ban hành kèm theo Quyết định này, giá đất ở tại TP. Hồ Chí Minh cao nhất là 162 triệu đồng/m2, thuộc đường Đồng Khởi, Lê Lợi, Nguyễn Huệ của Quận 1 và thấp nhất là 170.000 đồng/m2, thuộc khu dân cư Thạnh Bình, khu dân cư Thạnh Hòa và khu dân cư Thiềng Liềng của huyện Cần Giờ... Bên cạnh đó, giá đất nông nghiệp sẽ được xác định căn cứ vào từng khu vực và vị trí. Trong đó, cao nhất là 190.000 đồng/m2 và thấp nhất là 44.640 đồng/m2...

Giá đất thương mại, dịch vụ được quy định bằng 80% giá đất ở liền kề và không được thấp hơn giá đất trồng cây lâu năm trong khu dân cư cùng khu vực; tương tự, giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp nhưng không phải là đất thương mại dịch vụ bằng 60% giá ở liền kề và không được thấp hơn giá đất trồng cây lâu năm trong khu dân cư cùng khu vực.

Cũng theo Quyết định này, bảng giá đất sẽ được sử dụng để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; tính thuế sử dụng đất; tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai; tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai...

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015 và thay thế Quyết định số 60/2013/QĐ-UBND ngày 26/12/2013.


 

DỰ THẢO BỘ LUẬT DÂN SỰ (SỬA ĐỔI) 


Sau 8 năm thi hành, đến nay Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2005 đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập trước yêu cầu của tiến trình đổi mới đất nước và đặc biệt là yêu cầu cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp 2013 liên quan đến bảo vệ quyền con người, quyền công dân và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trước thực tế này, Thủ tướng Chính phủ đã giao cho Bộ Tư pháp phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Dự thảo Bộ luật Dân sự (sửa đổi) và hiện Dự thảo đang được tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân.

Để giúp CBVC trong ngành nắm rõ nội dung Dự thảo BLDS sửa đổi, từ đó có những ý kiến đóng góp xác đáng vào Dự thảo, Phòng Tổng hợp - pháp chế (đơn vị thường trực của Hội đồng PBGDPL TTXVN) sẽ lần lượt giới thiệu từng chương cũng như các điểm mới sửa đổi của Dự thảo trên "Bản tin văn bản pháp luật mới" phát hành vào thứ Hai hàng tuần.

Theo Ban soạn thảo, việc sửa đổi, bổ sung lần này là nhằm xây dựng BLDS trở thành luật chung của hệ thống pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hôÌ£i được hình thành theo nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình đẳng và tự chịu trách nhiệm giữa các bên tham gia; góp phần ghi nhận và bảo vệ tốt hơn các quyền của cá nhân, tổ chức trong giao lưu dân sự; góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

Do BLDS là một đạo luật có ý nghĩa lớn không chỉ về mặt kinh tế - xã hội mà còn cả về mặt xây dựng pháp luật, nhất là hệ thống luật tư, nên việc sửa đổi, bổ sung Bộ luật được thực hiện theo quan điểm chỉ đạo nhất quán như sau:

+ Thể chế hóa đầy đủ các quan điểm mới của Đảng đã được ghi nhận tại Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 và Cương lĩnh xây dựng Đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011); cụ thể hoá những tư tưởng, nguyên tắc cơ bản của thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 về quyền tự do sở hữu, quyền tự do kinh doanh, quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức sở hữu và thành phần kinh tế, về việc tăng cường các biện pháp để bảo vệ các quyền con người, quyền công dân.

+ Đảm bảo BLDS thực sự trở thành Bộ luật của quan hệ thị trường thông qua việc ghi nhận một cách nhất quán nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, tự thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm của các chủ thể quan hệ pháp luật dân sự; bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của bên yếu thế; hạn chế đến mức tối đa sự can thiệp của cơ quan công quyền vào việc xác lập, thay đổi, chấm dứt các quan hệ dân sự; đáp ứng tốt hơn yêu cầu hội nhập quốc tế của Việt Nam;

+ Xây dựng BLDS là luật chung của hệ thống luật tư, có tính khái quát, tính dự báo và tính khả thi để một mặt, bảo đảm tính ổn định của Bộ luật, mặt khác, không làm thay các đạo luật chuyên ngành, đáp ứng được kịp thời sự phát triển thường xuyên, liên tục của các quan hệ xã hội vốn rất năng động thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự;

+ Bộ luật phải đảm bảo tính kế thừa và phát triển các quy định còn phù hợp với thực tiễn của pháp luật dân sự, cũng như các giá trị văn hóa, tập quán, truyền thống đạo đức tốt đẹp của Việt Nam; có sự tham khảo kinh nghiệm xây dựng BLDS của nước ngoài, nhất là các nước có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng với Việt Nam.

Trên tinh thần đó, BLDS sửa đổi được bố cục thành 5 phần với 26 chương, 685 điều, gồm các nội dung cơ bản sau: Những quy định chung; Quyền sở hữu và các vật quyền khác; Nghĩa vụ và hợp đồng; Thừa kế và Áp dụng pháp luật đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. So với Bộ luật hiện hành,Dự thảo sửa đổi giữ nguyên 282 điều, sửa đổi 344 điều, bổ sung 117 điều, bãi bỏ 152 điều.


 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi: Để trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế phải cần những giấy tờ gì ?

* Trả lời: Điều 17, Bộ luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với trẻ em dưới 6 tuổi bao gồm:

- Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh. Trường hợp trẻ em chưa có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh thì phải có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ;

- Danh sách hoặc giấy đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi trẻ em cư trú.

 

2. Hỏi: Chế độ nghỉ ngơi hàng năm của người lao động được quy định như thế nào ?

* Trả lời: Điều 111, Bộ Luật Lao động năm 2012 quy định thời gian nghỉ hằng năm cho người lao động như sau:

- Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

+ 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

+ 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

- Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

- Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

- Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 19/01/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/01/2015 11:00:09)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 12/01/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/01/2015 14:58:48)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 05/01/2015 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/01/2015 15:09:14)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 29/12/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/12/2014 10:49:05)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 48 ngày 22/12/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/12/2014 13:57:04)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 47 ngày 15/12/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (15/12/2014 14:37:27)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 46 ngày 08/12/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/12/2014 11:18:01)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 45 ngày 01/12/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/12/2014 10:21:52)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 24/11/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/11/2014 12:05:25)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 17/11/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/11/2014 14:54:12)