Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 44 ngày 24/11/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(24/11/2014 12:05:25)
.jpg)
1.Phạt đến 1 tỷ đồng nếu chậm cấp sổ đỏ cho người mua nhà ở.
2.Hỗ trợ tiền điện cho đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
3.Danh mục 11 ngành dịch vụ không cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài.
4.Tiêu chuẩn các ngạch công chức chuyên ngành văn thư.
5.Quy định mẫu trang phục cho trợ giúp viên pháp lý.
6.Từ 26/12/2014, tổ chức, cá nhân tài chính giao dịch ngân hàng không phải khai báo thông tin người thân.
7.Từ năm 2015, cấm xe khách giường nằm chạy đường núi.
8.Bộ GTVT công bố tiêu chí phân loại cảng đường thủy .
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Quy định của Luật hàng hải Việt Nam về bắt giữ tàu biển và thực hiện quyền bắt giữ tàu biển ?
2. Nghĩa vụ của thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam ?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. PHẠT ĐẾN 1 TỶ ĐỒNG NẾU CHẬM CẤP SỔ ĐỔ CHO NGƯỜI MUA NHÀ Ở
Đây là quy định của Chính phủ tại Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Theo đó, mức phạt cao nhất từ 500 triệu đến 01 tỷ đồng được áp dụng đối với tổ chức chậm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở, người nhận quyền sử dụng đất ở cho từ 100 hộ gia đình, cá nhân trở lên và thời gian chậm từ trên 12 tháng trở lên.
Bên cạnh đó, cá nhân, hộ gia đình không đăng ký đất đai lần đầu hoặc không đăng ký biến động khi chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; khi đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; chia tách quyền sử dụng đất... sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng hoặc từ 02 - 05 triệu đồng.
Đối với hành vi tự ý chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất đang tranh chấp, bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gia hạn, mức phạt dao động từ 03 - 05 triệu đồng đối với cá nhân và 06 - 10 triệu đồng đối với tổ chức.
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/12/2014.
2. HỖ TRỢ TIỀN ĐIỆN CHO ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG
Ngày 30/10/2014, Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg quy định về tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện, trong đó nêu rõ hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật sống ở vùng chưa có điện lưới sẽ được hỗ trợ tiền điện theo khoản 7 Điều 3 Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07/7/2014.
Ngoài hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật sống ở vùng chưa có điện lưới, từ ngày 01/6/2014, hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật, có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50kWh ở vùng có điện lưới và hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng chưa có điện lưới cũng được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền điện sử dụng 30kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.
Trường hợp hộ có nhiều thành viên hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc thuộc diện được hỗ trợ tiền điện theo các chính sách khác nhau thì chỉ được hưởng 01 mức hỗ trợ tiền điện cao nhất.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
3. DANH MỤC 11 NGÀNH DỊCH VỤ KHÔNG CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Ngày 05/11/2014, Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 41/2014/TT-BCT quy định căn cứ, thủ tục xác định người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong Biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Theo Thông tư, danh mục 11 ngành dịch vụ nêu trên bao gồm kinh doanh; thông tin; xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật có liên quan; phân phối; giáo dục; môi trường; tài chính; y tế và xã hội; du lịch và dịch vụ liên quan; giải trí, văn hóa và thể thao; vận tải.
Cũng theo hướng dẫn của Thông tư này, căn cứ xác định người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong Biểu cam kết với WTO không thuộc diện cấp phép lao động bao gồm: Doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam; hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam hoạt động trong phạm vi 11 ngành dịch vụ nên trên; người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng ít nhất 12 tháng trước khi được cử sang Việt Nam làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp đó trên lãnh thổ Việt Nam.
Để chứng minh người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ không thuộc diện cấp phép lao động, người sử dụng lao động phải gửi hồ sơ tới Sở Lao động Thương binh và Xã hội gồm: Văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc nêu rõ thời hạn làm việc; văn bản xác nhận là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật; văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng ít nhất 12 tháng trước khi được cử sang Việt Nam làm việc; văn bản chứng minh hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam hoạt động trong 11 ngành dịch vụ (Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh....). Dựa vào hồ sơ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội xác định người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp để làm cơ sở xác nhận người lao động đó không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/12/2014.
4. TIÊU CHUẨN CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH VĂN THƯ
Ngày 31/10/2014, Bộ Nội Vụ ban hành Thông tư số 14/2014/TT-BNV quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành văn thư.
Theo Thông tư trên, ngạch văn thư chính, ngạch văn thư và ngạch trung cấp văn thư đều phải đáp ứng những tiêu chuẩn: có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành văn thư lưu trữ, hoặc tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng bổ sung kiến thức, nghiệp vụ văn thư và tốt nghiệp trung cấp trở lên đối với ngạch trung cấp văn thư; có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý Nhà nước và nghiệp vụ ngạch văn thư chính; có chứng chỉ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 3 đối với ngạch văn thư chính, trình độ bậc 2 đối với ngạch văn thư và trình bộ bậc 1 đối với ngạch trung cấp văn thư.
Trong 03 mã ngạch nêu trên, nhiệm vụ của ngạch văn thư chính khó nhất, cụ thể: chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, đề xuất xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch về công tác văn thư; chủ trì hoặc tham gia biên soạn các văn bản quản lý, hướng dẫn về công tác văn thư theo thẩm quyền được giao; quản lý và tổ chức thực hiện công tác văn thư của cơ quan, đơn vị; chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học các cấp về công tác văn thư; ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư; tham gia các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ công tác văn thư.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014.
5. QUY ĐỊNH MẪU TRANG PHỤC CỦA TRỢ GIÚP VIÊN PHÁP LÝ
Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 21/2014/TT-BTP ngày 07/11/2014 quy định mẫu trang phục, việc quản lý, sử dụng trang phục của trợ giúp viên pháp lý.
Thông tư nêu rõ, việc quản lý, cấp phát trang phục của trợ giúp viên pháp lý được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 08/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục của trợ giúp viên pháp lý. Trợ giúp viên pháp lý phải mặc trang phục được cấp theo mẫu quy định khi thực hiện tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và các hoạt động trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng trang phục của trợ giúp viên pháp lý phải đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định. Nghiêm cấm sử dụng trang phục trái pháp luật.
Ngoài quy định chung về trang phục của trợ giúp viên pháp lý gồm: quần áo vest, áo sơ mi dài tay, quần áo xuân hè (áo xuân hè ngắn tay, quần xuân hè), thắt lưng, giầy da, dép quai hậu, bít tất, cà vạt, cặp đựng tài liệu, biển hiệu, Thông tư còn quy định cụ thể trang phục của trợ giúp viên pháp lý nam và trợ giúp viên pháp lý nữ, và chất liệu vải may trang phục...cho phù hợp với dáng vóc, điều kiện làm việc và thời tiết của các vùng miền, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các trợ giúp viên pháp lý trong khi thi hành công vụ.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/12/2014.
6. TỪ 26/12/2014, CÁ NHÂN, TỔ CHỨC TÀI CHÍNH GIAO DỊCH NGÂN HÀNG KHÔNG PHẢI KHAI BÁO THÔNG TIN NGƯỜI THÂN
Ngày 11/11/2014, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 31/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 hướng dẫn thực hiện một số quy định về phòng, chống rửa tiền, trong đó có những điều chỉnh quan trọng về việc đánh giá tăng cường đối với khách hàng có rủi ro cao.
Theo Thông tư, để đưa ra đánh giá tăng cường chính xác đối với khách hàng có rủi ro cao là cá nhân, tổ chức tài chính và tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên quan, tổ chức tín dụng phải thu thập các thông tin về mức thu nhập trung bình hàng tháng trong vòng ít nhất 3 tháng gần nhất của khách hàng; tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của cơ quan, tổ chức hoặc chủ cơ sở nơi khách hàng làm việc hoặc có thu nhập chính, thay vì phải tìm hiểu thu nhập trung bình của khách hàng trong vòng 6 tháng và họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp của vợ, chồng, con của khách hàng như trước đây. Đồng thời, tổ chức tín dụng phải có trách nhiệm cập nhật thông tin của khách hàng định kỳ ít nhất 01 năm/lần (trước đây là 06 tháng/lần).
Đặc biệt, về báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tài chính phải báo cáo Cục Phòng, chống rửa tiền từng giao dịch chuyển tiền điện tử trong nước có mức giá trị từ 500 triệu đồng trở lên hoặc ngoại tệ có giá trị tương đương và giao dịch chuyển tiền điện tử quốc tế ra vào Việt Nam có mức giá trị từ 1.000 USD trở lên hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương. Riêng các giao dịch chuyển tiền bắt nguồn từ giao dịch sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng hoặc thẻ trả trước để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; giao dịch chuyển tiền và thanh toán giữa các tổ chức tài chính mà người khởi tạo và người thụ hưởng đều là các tổ chức tài chính, thì tổ chức tài chính không phải báo cáo.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/12/2014.
7. TỪ NĂM 2015, CẤM XE KHÁCH GIƯỜNG NẰM CHẠY ĐƯỜNG NÚI
Ngày 07/11/2014, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Theo Thông tư, xe khách có giường nằm hai tầng sẽ không được sử dụng để hoạt động vận tải trên các tuyến đường cấp 5 và cấp 6 miền núi. Đối với lái xe khách giường nằm hai tầng, đơn vị kinh doanh vận tải phải sử dụng lái xe đã có ít nhất 03 năm kinh nghiệm điều khiển xe khách có sức chứa từ 30 chỗ trở lên; đồng thời, chủ doanh nghiệp còn có trách nhiệm lập, cập nhật đầy đủ các thông tin về quá trình làm việc của lái xe vào Lý lịch hành nghề lái xe hoặc phần mềm quản lý lái xe của đơn vị; tổ chức khám sức khỏe khi tuyển dụng, khám sức khỏe định kỳ cho lái xe, chỉ sử dụng lái xe có đủ sức khỏe theo quy định; không tuyển dụng, sử dụng lái xe có sử dụng chất ma túy; đặc biệt, phải thanh toán tối thiểu 90% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 02 giờ, thanh toán tối thiểu 70% tiền vé cho hành khách từ chối trước khi xe khởi hành ít nhất 30 phút.
Đối với xe taxi, Bộ Giao thông vận tải nhấn mạnh, phải có bảng giá cước tính tiền theo kilômét, giá cước tính tiền cho thời gian chờ đợi và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải trả; có bình chữa cháy còn hạn sử dụng và còn sử dụng được trên xe; có phù hiệu, hộp đèn xe taxi; có đồng hồ tính cước đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm định và kẹp chì; từ ngày 01/7/2016, xe phải có thiết bị in hóa đơn kết nối với đồng hồ tính cước...
Ngoài ra, Bộ Giao thông vận tải còn yêu cầu xe ô tô chạy tuyến cố định phải có phù hiệu, niêm yết ở trong xe các thông tin về biển số xe, giá vé, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải. Đối với xe buýt, ngoài yêu cầu nêu trên trước khi đưa xe vào khai thác, doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện đăng ký mầu sơn đặc trưng. Xe tải có phù hiệu "xe tải" không được vận chuyển công-ten-nơ.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015.
8. BỘ GTVT CÔNG BỐ TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI CẢNG ĐƯỜNG THỦY
Ngày 07/11/2014, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư số 61/2014/TT-BGTVT về quy định tiêu chí phân loại cảng thủy nội địa và công bố danh mục cảng thủy nội địa.
Theo đó, việc phân loại cảng thủy nội địa thuộc loại I, II và III dựa trên các tiêu chí sau: vị trí, vai trò và tầm quan trọng của cảng thủy nội địa đối với phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương hoặc một khu vực của địa phương; quy mô của cảng thủy nội địa bao gồm: cơ sở hạ tầng cảng, khả năng tiếp nhận phương tiện lớn nhất và số lượng hàng hóa, hành khách thông qua cảng trong 01 năm.
Cụ thể, cảng loại I giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của một vùng, trong đó cảng hàng hóa có thể tiếp nhận được tàu từ 3.000 tấn trở lên, phục vụ trung chuyển từ 1,5 triệu tấn hàng/năm, có hệ thống nhà xưởng, thiết bị bốc xếp container; còn cảng hành khách phải tiếp nhận được tàu chở từ 300 khách trở lên, phục vụ hơn 200.000 khách/năm. Cảng loại II có thể tiếp nhận tàu 1.000- 3.000 tấn, có khả năng xếp dỡ container (cảng hàng), tàu chở 100-300 khách (cảng khách). Cảng loại III giữ vai trò phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi một khu vực của địa phương, đón phương tiện dưới 1.000 tấn và có hệ thống kho bãi, thiết bị xếp dỡ (cảng hàng hóa); đón phương tiện chở dưới 100 khách (cảng khách) và có nhà chờ, dịch vụ phục vụ khách.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015.
TÌM HIỂU LUẬT CÔNG CHỨNG
Ngày 20/6/2014, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Công chứng số 53/2014/QH13 (gọi tắt là Luật công chứng 2014).
Nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập về thể chế, tạo cơ sở pháp lý cho bước phát triển mới của hoạt động công chứng theo chủ trương xã hội hóa, nâng cao chất lượng và tính bền vững của hoạt động công chứng, từng bước phát triển nghề công chứng Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế, Luật Công chứng 2014 kế thừa, phát triển những quy định đã được thực tiễn kiểm nghiệm và luật hóa các quy định có tính nguyên tắc trong các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đồng thời sửa đổi, bổ sung các quy định về điều kiện hành nghề công chứng, thành lập các văn phòng công chứng, quy hoạch phát triển các tổ chức hành nghề công chứng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chứng viên, chất lượng hoạt động công chứng, tăng cường trách nhiệm của công chứng viên trong hoạt động công chứng để công chứng thực sự trở thành công cụ bảo vệ người dân trong quan hệ dân sự, qua đó đảm bảo tốt hơn cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công chứng trong điều kiện các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại ngày càng đa dạng, phong phú và nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về công chứng, đẩy mạnh phân cấp cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đồng thời tạo cơ sở pháp lý cho công chứng viên trong quản lý hoạt động công chứng nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý nhà nước về công chứng.
Luật gồm 10 chương, 81 Điều, quy định chung về phạm vi điều chỉnh, chức năng xã hội của công chứng viên, nguyên tắc hành nghề công chứng, giá trị pháp lý của văn bản công chứng, tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng và các hành vi bị nghiêm cấm; các quy định về công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí, thù lao công chứng cũng như xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp trong hoạt động công chứng.
Một số nội dung nổi bật của Luật công chứng 2014 bao gồm:
- Bổ sung quy định mới về tiêu chuẩn công chứng viên: phải tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng theo khoản 2 Điều 10 của Luật này và đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Quy định này nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đội ngũ hành nghề công chứng viên, xóa bỏ tình trạng chuyển ngang từ thẩm phán, luật sư, kiểm sát viên... sang làm công chứng.
- Về đào tạo nghề công chứng: Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng nhằm có đủ thời gian để trang bị đầy đủ hơn các quy định pháp luật về công chứng cũng như pháp luật chuyên ngành, chuyên sâu cho công chứng viên.
- Về các đối tượng được miễn đào tạo nghề công chứng: Luật Công chứng 2014 quy định thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, luật sư được miễn đào tạo nghề công chứng nhưng phải có thời gian giữ chức danh tư pháp là 05 năm trở lên; người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn đào tạo nghề công chứng nhưng phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng trong thời gian ba tháng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
- Công chứng viên có quyền tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh, đặc biệt công chứng viên có trách nhiệm tham gia tổ chức xã hội-nghề nghiệp của công chứng viên, chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Cùng với nhiệm vụ công chứng, Luật công chứng 2014 còn quy định công chứng viên được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản theo quy định về chứng thực.
- Luật Công chứng 2014 quy định chỉ được thành lập phòng công chứng tại những địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ. Văn phòng công chứng phải có từ 02 công chứng viên hợp danh trở lên, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật công chứng 2014 và pháp luật có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh; tên gọi của Văn phòng công chứng phải gắn với tên của các công chứng viên hợp danh; trưởng văn phòng công chứng phải có thời gian hành nghề công chứng tối thiểu là 02 năm. Văn phòng công chứng có quyền tiếp nhận công chứng viên hợp danh mới nếu công chứng viên đó được các công chứng viên hợp danh còn lại chấp thuận.
- Về hình thức hành nghề công chứng, Luật công chứng 2014 quy định ba hình thức hành nghề công chứng gồm:công chứng viên của các Phòng công chứng, công chứng viên hợp danh của văn phòng công chứng và công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng. Tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hành nghề cho công chứng viên của tổ chức mình tại Sở tư pháp nơi tổ chức đặt trụ sở; sở tư pháp cấp thẻ cho công chứng viên khi thực hiện việc đăng ký hành nghề cho công chứng viên đó để vừa đảm bảo công tác quản lý nhà nước về công chứng, vừa giảm bớt thủ tục hành chính.
- Về phí công chứng, thù lao công chứng và các chi phí khác, Luật Công chứng 2014 quy định rõ ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mức trần thù lao công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương; tổ chức hành nghề công chứng thu thù lao cao hơn mức trần thù lao và mức thù lao đã niêm yết thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Quy định của Luật hàng hải Việt Namvề bắt giữ tàu biển và thực hiện quyền bắt giữ tàu biển ?
* Trả lời: Điều 40 Luật hàng hải Việt Nam số 40/2005/QH11 quy định việc bắt giữ tàu biển như sau:
- Bắt giữ tàu biển là việc không cho phép tàu biển di chuyển hoặc hạn chế di chuyển tàu biển bằng quyết định của Tòa án để đảm bảo giải quyết khiếu nại hàng hải theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật hàng hải Việt Nam nhưng không bao gồm việc bắt giữ tàu biển để thi hành bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định cưỡng chế khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thủ tục bắt giữ tàu biển thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Việc thực hiện quyền bắt giữ tàu biển được quy định tại Điều 42 như sau:
1. Ngay sau khi nhận được yêu cầu bắt giữ tàu biển của người có khiếu nại hàng hải quy định tại Điều 41 của Bộ luật này, Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định bắt giữ tàu biển trong các trường hợp sau: chủ tàu là người chịu trách nhiệm đối với khiếu nại hàng hải tại thời điểm phát sinh khiếu nại hàng hải và vẫn là chủ tàu tại thời điểm bắt giữ tàu biển; người thuê tàu trần là người chịu trách nhiệm đối với khiếu nại hàng hải tại thời điểm phát sinh khiếu nại hàng hải và vẫn là người thuê tàu trần hoặc là chủ tàu tại thời điểm bắt giữ tàu biển; khiếu nại hàng hải này trên cơ sở của việc thế chấp tàu biển đó; khiếu nại hàng hải này liên quan đến việc sở hữu hoặc chiếm hữu tàu biển đó; khiếu nại hàng hải này được bảo đảm bằng một quyền cầm giữ hàng hải liên quan đến tàu biển đó.
2. Việc bắt giữ tàu biển cũng được tiến hành với một hoặc nhiều tàu biển khác thuộc quyền sở hữu của người phải chịu trách nhiệm đối với khiếu nại hàng hải tại thời điểm khiếu nại hàng hải đó phát sinh mà người đó là: Chủ sở hữu của tàu biển liên quan đến việc phát sinh khiếu nại hàng hải; người thuê tàu trần, người thuê tàu định hạn hoặc người thuê tàu chuyến của tàu biển liên quan đến việc phát sinh khiếu nại hàng hải.
3. Quy định tại khoản 2 nêu trên không áp dụng đối với khiếu nại hàng hải liên quan đến quyền sở hữu tàu biển.
2. Hỏi: Nghĩa vụ của thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam ?
*Trả lời: Điều 47 Luật hàng hải Việt Nam số 40/2005/QH11 quy định về nghĩa vụ của thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam như sau:
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật của quốc gia nơi tàu biển Việt Nam hoạt động.
- Thực hiện mẫn cán nhiệm vụ của mình theo chức danh được giao và chịu trách nhiệm trước thuyền trưởng về những nhiệm vụ đó;
- Thực hiện kịp thời, nghiêm chỉnh, chính xác mệnh lệnh của Thuyền trưởng;
- Phòng ngừa tai nạn, sự cố đối với tàu biển, hàng hóa, người và hành lý trên tàu biển. Khi phát hiện tình huống nguy hiểm phải báo cáo ngay cho thuyền trưởng hoặc sĩ quan trực ca biết, đồng thời thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa tai nạn, sự cố phát sinh từ tình huống nguy hiểm đó;
- Quản lý, sử dụng giấy chứng nhận, tài liệu, trang thiết bị, dụng cụ và các tài sản khác của tàu biển được giao phụ trách;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Riêng đối với thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu biển nước ngoài có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động đã ký với chủ tàu hoặc người sử dụng lao động nước ngoài.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 43 ngày 17/11/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/11/2014 14:54:12)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 10/11/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/11/2014 14:44:00)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 03/11/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/11/2014 12:19:57)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 27/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (28/10/2014 10:58:34)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 20/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/10/2014 14:18:04)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 13/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2014 14:33:13)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 06/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/10/2014 10:35:58)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 29/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/09/2014 11:09:35)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 35 ngày 22/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/09/2014 14:47:18)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 15/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/09/2014 14:16:12)












