Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 13/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(13/10/2014 14:33:13)
.jpg)
1. Cá nhân hoạt động nghệ thuật từ 20 năm trở lên được xét tặng danh hiệu "Nghệ sỹ nhân dân".
2. Các trường hợp sử dụng nhà đất phục vụ hoạt động đối ngoại không phải trả tiền thuê.
3. Trong 72 giờ, phải khắc phục xong sự cố mất kết nối Internet.
4. Giảng viên dạy lý thuyết đại học điều dưỡng phải là thạc sỹ.
5. Nhà máy điện công suất đến 30MW được tham gia thị trường điện.
6. Hà Nội quy định việc xác định giá đất trên địa bàn.
7. Tổ chức lấy ý kiến về xây dựng chính sách lao động.
8. Sẽ tổ chức huấn luyện và cấp thẻ an toàn cho người vận hành điện.
Chương I - Luật Đầu tư công 2014: Phạm vi điều chỉnh; các lĩnh vực đầu tư công và các hành vi bị cấm liên quan đến hoạt động đầu tư công.
1. Xin hỏi trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia và chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia ?
2. Quy định của pháp luật về tuyên truyền, giáo dục, bảo vệ an ninh quốc gia ?
Ngày 29/9/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 89/2014/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" áp dụng đối với các cá nhân hoạt động nghệ thuật tại các đơn vị nghệ thuật cơ sở và hoạt động nghệ thuật tự do.
Theo Nghị định, danh hiệu 'Nghệ sĩ ưu tú' được xét tặng cho đối tượng đạt các tiêu chuẩn sau: Có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp từ 15 năm trở lên, riêng đối với loại hình nghệ thuật Xiếc, Múa thì thời gian này là từ 10 năm trở lên; có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia hoặc 01 Giải Vàng quốc gia và 02 giải Bạc quốc gia. Đối với danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", đối tượng được xét tặng phải có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp từ 20 năm trở lên, riêng loại hình nghệ thuật Xiếc, Múa thì thời gian này từ 15 năm trở lên; đã được tặng danh hiệu "Nghệ sĩ ưu tú" và có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia sau khi được tặng danh hiệu "Nghệ sĩ ưu tú".
Ngoài ra, đối tượng được xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ ưu tú", "Nghệ sĩ nhân dân" còn đều phải có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc, tiêu biểu, được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Nhà nước, nội quy của tổ chức, cơ quan, địa phương...
Danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân" và "Nghệ sĩ ưu tú" được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm Quốc khánh 2/9. Cá nhân được tặng các danh hiệu này sẽ được nhận Huy hiệu, Bằng chứng nhận do Chủ tịch nước tặng và tiền thưởng, hưởng các quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2014.
2. CÁC TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI KHÔNG PHẢI TRẢ TIỀN THUÊ
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 56/2014/QĐ-TTg ngày 06/10/2014 về việc quản lý, sử dụng nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước phục vụ hoạt động đối ngoại của Nhà nước, trong đó nêu rõ Nhà nước sẽ không thu tiền thuê nhà, đất trong trường hợp sử dụng nhà, đất hỗ tương và giao sử dụng nhà, đất không phải trả tiền.
Trong đó, trường hợp sử dụng nhà, đất hỗ tương được giải thích là việc Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ký Hiệp định hoặc Thỏa thuận về việc sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại theo hình thức nước này cấp nhà, đất cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước kia làm trụ sở, nhà ở trên lãnh thổ nước này và không phải trả tiền. Còn việc giao sử dụng nhà, đất không phải trả tiền là việc Chính phủ Việt Nam bố trí nhà, đất phục vụ đối ngoại cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc các tổ chức quốc tế sử dụng để làm trụ sở, nhà ở và không phải trả tiền cho việc sử dụng; số tiền thuê nhà được xác định là phần đóng góp của Chính phủ Việt Nam cho tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc là thành viên.
Ngoài 02 trường hợp nêu trên, giá cho thuê nhà, đất phục vụ đối ngoại được xác định theo thị trường; đảm bảo bù đắp chi phí, có tích lũy để bảo tồn và phát triển nhà, đất phục vụ đối ngoại; (một số trường hợp khác áp dụng giá cho thuê thấp hơn thị trường để đảm bảo quan hệ đối ngoại của Nhà nước). Đồng thời, đơn vị được giao trực tiếp quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại được miễn tiền thuê đất đối với diện tích nhà, đất phục vụ đối ngoại cho các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014.
Đây là yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư số 12/2014/TT-BTTTT ngày 02/10/2014 về "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất" (QCVN 34:2014/BTTTT).
Thông tư nêu rõ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất phải đảm bảo cung cấp dịch vụ cho khách hàng với chất lượng phù hợp với các mức chỉ tiêu chất lượng được quy định tại Quy chuẩn QCVN 34:2014/BTTTT. Cụ thể, tỷ lệ đăng nhập hệ thống thành công đạt từ 95% trở lên; độ khả dụng của dịch vụ phải đạt từ 99,5% trở lên; 90% số lần mất kết nối Internet băng rộng cố định mặt đất phải được doanh nghiệp khắc phục trong 36 giờ với khu vực nội thành, thị xã và trong 72 giờ đối với khu vực thị trấn, làng, xã. Thời gian khắc phục mất kết nối được tính từ lúc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhận được thông báo về việc mất kết nối Internet từ phía khách hàng hoặc từ hệ thống thiết bị của doanh nghiệp đến lúc kết nối được khôi phục.
Về thời thời gian thiết lập dịch vụ đối với trường hợp đã có sẵn đường dây thuê bao, Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu doanh nghiệp phải đảm bảo tối thiểu 90% số hợp đồng cung cấp dịch vụ có thời gian thiết lập dịch vụ trong 5 ngày. Trường hợp chưa có đường dây thuê bao, ít nhất 90% số hợp đồng cung cấp dịch vụ phải có thời gian thiết lập dịch vụ trong khoảng 12 ngày với khu vực nội
thành, thị xã và trong 20 ngày đối với khu vực thị trấn, làng, xã.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2014.
4. GIẢNG VIÊN DẠY LÝ THUYẾT ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯá» NG PHẢI LÀ THẠC SỸ
Theo Thông tư số 33/2014/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 02/10/2014 quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo điều dưỡng trình độ đại học, cao đẳng, giảng viên giảng dạy lý thuyết phần điều dưỡng trình độ đại học phải có trình độ tối thiểu là thạc sĩ, có kinh nghiệm lâm sàng ít nhất 05 năm trong lĩnh vực chuyên môn và phải có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm (đối với người chưa qua đào tạo sư phạm).
Đối với giảng viên giảng dạy lý thuyết trình độ cao đẳng, ngoài việc phải có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm như trên, còn phải có trình độ tối thiểu là đại học và có kinh nghiệm lâm sàng trong lĩnh vực chuyên môn ít nhất 03 năm. Trưởng khoa điều dưỡng ngoài việc phải đáp ứng các tiêu chuẩn của Điều lệ trường đại học, cao đẳng, còn phải được đào tạo, bồi dưỡng, có kinh nghiệm quản lý và có bằng tiến sĩ điều dưỡng hoặc y khoa và có kinh nghiệm dạy học, lâm sàng tối thiểu 10 năm (đối với đào tạo trình độ đại học) hoặc bằng thạc sĩ điều dưỡng hoặc y khoa trở lên; có kinh nghiệm dạy học và lâm sàng tối thiểu 05 năm (đối với đào tạo trình độ cao đẳng)...
Đối với giảng viên giảng dạy thực hành lâm sàng là những điều dưỡng viên và những nhà chuyên môn y tế khác phải có trình độ tối thiểu là đại học; phải thành thạo về lâm sàng và phương pháp dạy - học lâm sàng trong chuyên ngành. Cán bộ y tế tham gia hướng dẫn thực hành lâm sàng phải có trình độ tối thiểu là đại học, thâm niên công tác trong lĩnh vực chuyên môn tham gia hướng dẫn ít nhất 3 năm và phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm...
Thông tư cũng quy định số lượng giảng viên để thực hiện chương trình đào tạo và nghiên cứu khoa học, cụ thể: tối đa 15 người học/giảng viên cơ hữu đối với trình độ đào tạo đại học và 20 người học/giảng viên cơ hữu đối với trình độ đào tạo cao đẳng; đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo đại học và 60% khối lượng của chương trình đào tạo cao đẳng.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/11/2014.
5. NHÀ MÁY ĐIỆN CÔNG SUẤT ĐẾN 30MW ĐƯỢC THAM GIA THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
Ngày 02/11/2014 Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 30/2014/TT-BCT quy định về việc vận hành thị trường phát điện cạnh tranh, trong đó cho phép các nhà máy điện có công suất đặt đến 30 MW, đấu nối lưới điện cấp điện áp từ 110 kV trở lên được quyền lựa chọn tham gia thị trường điện, sau khi đáp ứng các điều kiện như: chuẩn bị cơ sở hạ tầng theo quy định; hoàn thiện và nộp hồ sơ đăng ký thị trường điện; tuân thủ các yêu cầu đối với đơn vị phát điện tham gia thị trường.
Bộ Công Thương cũng yêu cầu các nhà máy điện có giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện, có công suất đặt lớn hơn 30 MW đấu nối vào hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm phải tham gia vào thị trường điện chậm nhất là 06 tháng đối với nhà máy thủy điện và 12 tháng đối với nhà máy nhiệt điện kể từ ngày vận hành thương mại của nhà máy điện. Khi tham gia, các đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phải tính toán các phương án giá trần thị trường, ít nhất là 03 phương án, trong đó giá trần thị trường điện năm hiện tại vận hành thị trường điện được xác định theo nguyên tắc không thấp hơn chi phí biến đổi của các tổ máy nhiệt điện chạy nền và chạy lưng trực tiếp chào giá trên thị trường điện; không cao hơn 115% giá trần bản chào cao nhất trong các tổ máy nhiệt điện chạy nền hoặc chạy lưng trực tiếp chào giá trên thị trường điện.
Thông tư nêu rõ các nhà máy không được tham gia vào thị trường điện bao gồm: Nhà máy điện BOT; nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo không phải thủy điện; nhà máy điện thuộc khu công nghiệp chỉ bán một phần sản lượng lên hệ thống điện quốc gia và không xác định được kế hoạch bán điện dài hạn.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/11/2014.
6. HÀ NỘI QUY ĐỊNH VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
Uỷ ban nhân dân Hà Nội vừa ban hành Quyết định số 74/2014/QĐ-UBND ngày 02/10/2014 quy định một số nội dung thuộc thẩm quyền của UBND thành phố được Luật Đất đai 2013 và các nghị định của Chính phủ, các thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính giao trong việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn thành phố.
Theo đó, trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày UBND thành phố ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ hồ sơ sử dụng đất của tổ chức và bảng giá đất do UBND thành phố ban hành để xác định giá trị thửa đất hoặc khu đất. Cụ thể, trường hợp thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 30 tỷ đồng thì Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ chuyển thông tin địa chính đến Cục thuế Hà Nội để xác định số tiền sử dụng đất, đơn giá thu tiền thuê đất và thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để nộp; trường hợp khu đất có giá trị trên 30 tỷ đồng, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ thuê tổ chức tư vấn để định giá khu đất đó. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất thực hiện nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê theo tiến độ quy định.
Bên cạnh đó, Quyết định cũng quy định trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày UBND cấp huyện ban hành quyết định công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân, Phòng Tài nguyên và Môi trường căn cứ hồ sơ sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và bảng giá đất do UBND thành phố ban hành để xác định số tiền phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất hoặc khu đất.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/10/2014.
7. TỔ CHỨC LẤY Ý KIẾN VỀ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG
Ngày 06/10/2014, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 27/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cơ quan quản lý nhà nước về lao động lấy ý kiến của tổ chức đại diện người lao động (NLĐ), tổ chức đại diện người sử dụng lao động (NSDLĐ) ở địa phương trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về lao động và những vấn đề về quan hệ lao động.
Trong đó, đại diện của NLĐ được quy định là Liên đoàn Lao động cấp tỉnh; đại diện của NSDLĐ là chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hiệp hội Doanh nghiệp, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Liên minh Hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Nội dung lấy ý kiến tập trung vào các vấn đề: chính sách, pháp luật về lao động liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ, NSDLĐ; văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách pháp luật về lao động do Hội đồng nhân dân, UBND cấp tỉnh ban hành; các giải pháp phát triển quan hệ lao động, phòng ngừa và giải quyết tranh chấp lao động.
Việc lấy ý kiến được thực hiện theo 3 hình thức gồm: văn bản; thông qua tổ công tác, ban chỉ đạo, ban nghiên cứu mà tổ chức đại diện NLĐ và NSDLĐ tham gia; các cuộc họp, hội thảo, diễn đàn, hội nghị.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/11/2014.
8. SẼ TỔ CHỨC HUẤN LUYỆN VÀ CẤP THẺ AN TOÀN CHO NGƯỜI VẬN HÀNH ĐIỆN
Theo Thông tư số 31/2014/TT-BCT ban hành ngày 02/10/2014 của Bộ Công thương quy định chi tiết một số nội dung về an toàn điện, thì đối tượng được huấn luyện an toàn, xếp bậc và cấp thẻ an toàn điện là người làm công việc vận hành, thí nghiệm, xây lắp, sửa chữa đường dây dẫn điện hoặc thiết bị điện ở doanh nghiệp và ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo.
Về lý thuyết, các đối tượng trên sẽ được huấn luyện các biện pháp tổ chức để đảm bảo an toàn khi tiến hành công việc như khảo sat, lập biên bản hiện trường, lập kế hoạch, đăng ký công tác, làm việc theo Phiếu công tác...; các biện pháp kỹ thuật chuẩn bị nơi làm việc an toàn như cắt điện và ngăn có điện trở lại tại nơi làm việc, lập rào chắn, treo biển cấm...; cách nhận biết và biện pháp loại trừ nguy cơ gây sự cố, tai nạn tại nơi làm việc và phương pháp tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện và sơ cứu...; cách sử dụng các thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc.
Sau phần lý thuyết, các đối tượng trên sẽ tham gia phần huấn luyện thực hành. Đối với mỗi loại công việc sẽ có nội dung huấn luyện riêng như nội dung cho người làm công việc vận hành đường dây dẫn, thiết bị điện; người làm công việc xây lắp điện; thí nghiệm điện; người làm công việc sửa chữa đường dây dẫn điện, thiết bị điện; người làm công việc treo, tháo, kiểm tra, kiểm định hệ thống đo đếm điện năng tại vị trí lắp đặt.
Thông tư cũng quy định rõ trách nhiệm của Sở Công thương trong việc tổ chức huấn luyện an toàn điện, từ việc xây dựng tài liệu, thời gian huấn luyện, tổ chức kiểm tra, đến việc xếp bậc, cấp thẻ, bố trí người huấn luyện và kinh phí tổ chức.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/11/2014.
TÌM HIỂU LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG
Phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu tư công được chia thành hai nhóm: nhóm hoạt động đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư sử dụng vốn nhà nước không nhằm mục đích thu lợi nhuận vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội và nhóm hoạt động đầu tư kinh doanh sử dụng vốn nhà nước, đặc biệt là hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
Lĩnh vực đầu tư công (Điều 5) bao gồm: đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội; đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích và đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư. Luật quy định có 8 loại vốn đầu tư công đó là vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu chính phủ, vốn trái phiếu địa phương, vốn ODA và vay ưu đãi nhà nước, vốn tín dụng và đầu tư phát triển của nhà nước.
Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án có cấu phần xây dựng và dự án không có cấu phần xây dựng. Căn cứ vào mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân thành 4 loại: dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C theo tiêu chí: dự án quan trọng quốc gia là dự án sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên. Dự án nhóm A không phân biệt tổng mức đầu tư, thuộc một trong các trường hợp như: dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt, dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh hoặc dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên đến 2.300 tỷ đồng trong các lĩnh vực y tế, văn hóa giáo dục, văn hóa, sản xuất thủy sản, giao thông... Dự án nhóm B là các dự án có tổng mức đầu tư từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng. Dự án nhóm C là dự án có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng (Điều 10).
Về vấn đề công khai, minh bạch trong đầu tư công, Luật quy định người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai các nội dung về chính sách, tổ chức thực hiện chính sách, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công, quy hoạch, kế hoạch, chương trình đầu tư công trên địa bàn, việc bố trí vốn cho từng chương trình theo từng năm, tiến độ giải ngân vốn chương trình đầu tư công, tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công...
Luật Đầu tư công cũng quy định cụ thể 12 hành vi bị cấm trong hoạt động đầu tư công (Điều 16) gồm: Quyết định chủ trương đầu tư không phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không đúng thẩm quyền, không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, không cân đối được nguồn vốn đầu tư; quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án khi chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc không đúng với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; đưa, nhận môi giới hối lộ; sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật; cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không đúng, không trung thực, khách quan ảnh hưởng đến việc lập, thẩm định, quyết định kế hoạch, chương trình, dự án; cố ý hủy hoại, lừa dối, che giấu hoặc lưu giữ không đủ tài liệu, chứng từ, hồ sơ liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án; cản trở việc phát hành vi phạm pháp luật về đầu tư công.
1.Hỏi: Xin hỏi trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia và chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia?
* Trả lời: Luật Bảo vệ an ninh quốc gia số 32/2004/QH11 ngày 03/12/2004 quy định về vấn đề này như sau:
1. Về trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia:
Bảo vệ an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân. Cơ quan, tổ chức, công
dân có trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
2. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia:
- Nhà nước bảo vệ, giữ bí mật cho cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia và cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia có thành tích thì được khen thưởng, bị tổn hại về danh dự thì được khôi phục, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị thương tích, tổn hại về sức khỏe, bị thiệt hại về tính mạng thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
2. Hỏi:Quy định của pháp luật về tuyên truyền, giáo dục, bảo vệ an ninh quốc gia ?
* Trả lời: Điều 10 Luật Bảo vệ an ninh quốc gia số 32/2004/QH11 ngày 03/12/2004 quy định việc tuyên truyền, giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia
1. Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và nâng cao ý thức bảo vệ an ninh quốc gia cho toàn dân.
3. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, vận động công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài bảo vệ an ninh quốc gia.
4. Giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia là một nội dung giáo dục quốc dân. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đưa nội dung giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia vào chương trình dạy học trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với ngành học, cấp học...
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 06/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/10/2014 10:35:58)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 29/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/09/2014 11:09:35)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 35 ngày 22/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/09/2014 14:47:18)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 15/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/09/2014 14:16:12)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 08/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (08/09/2014 11:10:28)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 32 ngày 03/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/09/2014 09:07:27)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 25/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/08/2014 11:26:05)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 18/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/08/2014 08:56:44)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 11/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/08/2014 14:18:17)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 04/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/08/2014 15:13:57)












