Chủ nhật, ngày 21/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 29/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(29/09/2014 11:09:35)

 


VĂN BẢN MỚI


1. Nhiều chính sách ưu đãi đối với người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học công nghệ tại Việt Nam.

2. Cục quản lý, giám sát bảo hiểm thực hiện thí điểm cơ chế tài chính mới từ 2015 đến 2019.

3. Miễn thuế nhập khẩu linh kiện lắp ráp thiết bị y tế có thời hạn sản xuất 05 năm.
4.Chủ tịch Hội đồng quản trị và Hội đồng thành viên của công ty thông tin tín dụng phải có bằng đại học chuyên ngành tài chính, ngân hàng trở lên.

5. Không thu phí thẩm định đối với chương trình nghệ thuật biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị.

6. Gia hạn nộp thuế Giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu có giá trị chưa đến 100 tỷ đồng.

7. Công khai kết quả và các thông tin, dữ liệu có liên quan đến việc nhận định tình hình tham nhũng.

  

TÌM HIỂU LUẬT ĐẤT ĐAI

Chương  XIV- Luật  Đất đai 2013:Quy định điều khoản chuyển tiếp, hiệu lực thi hành, Luật Đất đai. 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Xin hỏi trách nhiệm quản lý nhà nước về hàng không dân dụng?

2. Trách nhiệm của người khai thác tàu bay?

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 


1. NHIỀU CHÍNH SÁCH THU HÚT NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI VÀ CHUYÊN GIA NƯỚC NGOÀI THAM GIA HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠI VIỆT NAM

Theo quy định tại Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học công nghệ tại Việt Nam nếu có đủ các điều kiện: có công trình khoa học công nghệ xuất sắc phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện tại Việt Nam; có bằng tiến sĩ, đã và đang giảng dạy, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ tại cơ sở nghiên cứu có uy tín ở nước ngoài trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Việt Nam; có bằng tiến sĩ, đã làm việc trên 3 năm ở vị trí nghiên cứu khoa học tại chương trình, dự án hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ hoặc bộ phận nghiên cứu của doanh nghiệp có uy tín ở nước ngoài...sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi như:  được cấp thị thực nhiều lần hoặc thẻ tạm trú với thời hạn tối đa về xuất nhập cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; được bổ nhiệm, thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ; được nhận giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp; được xét công nhận, bổ nhiệm chức danh nghiên cứu khoa học, công nghệ theo Luật Khoa học và Công nghệ; được hưởng lương theo thỏa thuận; được hỗ trợ về chỗ ở hoặc thuê chỗ ở trong thời gian tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam; được hưởng chính sách ưu đãi tối đa về thuế; bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi (dưới 18 tuổi) được tạo điều kiện, hỗ trợ về thủ tục khi tìm kiếm việc làm và tuyển sinh, học tập tại các cơ sở giáo dục và đào tạo tại Việt Nam...

Kinh phí thực hiện chính sách thu hút đối với người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học tại Việt Nam được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành đối với các cơ quan, tổ chức công lập. Đối với các cơ quan, tổ chức ngoài công lập được sử dụng nguồn tài chính của cơ quan, tổ chức mình theo quy định của pháp luật.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 10/11/2014.

 

2. CỤC QUẢN LÝ, GIÁM SÁT BẢO HIỂM THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CÆ  CHẾ TÀI CHÍNH MỚI TỪ 2005 ĐẾN 2009

Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm của Bộ Tài chính sẽ thực hiện thí điểm cơ chế tài chính mới từ ngày 01/01/2015 đến hết năm 2019. Đây là nội dung được quy định tại Quyết định số 53/2014/QĐ-TTg ngày 19/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm cơ chế tài chính đối với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.

Theo đó, nguồn kinh phí giao tự chủ cho Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm bao gồm ngân sách Nhà nước cấp để đảm bảo hoạt động thường xuyên; khoản thu từ công tác nghiên cứu, đào tạo, thi cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm; khoản đóng góp từ các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhằm tăng cường công tác quản lý, giám sát thị trường bảo hiểm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Trong đó, mức đóng góp bằng 0,03% doanh thu phí bảo hiểm gốc hàng năm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm), 0,03% doanh thu phí nhận tái bảo hiểm hàng năm (đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm) hoặc 0,03% hoa hồng môi giới bảo hiểm hàng năm (đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm).

 Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm được sử dụng kinh phí này để chi tiền lương bình quân với hệ số tiền lương tối đa không quá 02 lần mức lương đối với cán bộ, công chức do Nhà nước quy định; chi công tác hành chính; chi mua sắm tài sản phục vụ cho việc quản lý, giám sát; chi phục vụ các hoạt động của đơn vị sự nghiệp; chi tăng cường công tác quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra và chi hoạt động đặc thù...Ngoài mức kinh phí giao tự chủ, hàng năm Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm còn được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù theo chế độ quy định.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015.

3. MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU LINH KIỆN LẮP RÁP THIẾT BỊ Y TẾ CÓ THỜI HẠN SẢN XUẤT 05 NĂM

Thủ tướng Chính phủ đồng ý miễn thuế nhập khẩu đối với các linh kiện nhập khẩu cho dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp sản phẩm trang thiết bị y tế cần được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo trong thời hạn 05 năm kể từ ngày dự án bắt đầu sản xuất, lắp ráp. Đây là nội dung quy định tại Quyết định số 54/2014/QĐ-TTg ngày 19/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn thuế nhập khẩu đối với linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp sản phẩm trang thiết bị y tế cần được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo.

Theo đó, linh kiện nhập khẩu phải là linh kiện trong nước chưa sản xuất được, dùng để sản xuất, lắp ráp các trang thiết bị y tế ưu tiên nghiên cứu, chế tạo của các dự án đầu tư sản xuất như: Hệ thống chụp cộng hưởng từ; hệ thống chụp cắt lớp vi tính; hệ thống chụp mạch; máy chụp X-quang kỹ thuật số; máy điện tim; máy ghi điện não; dao mổ điện cao tần; máy hút dịch dùng trong phẫu thuật; máy thở, tủ ấm, tủ sấy; máy điện tim bỏ túi; máy đo huyết áp và máy đo đường huyết cá nhân, nồi hấp tiệt trùng, tủ sấy, máy rửa dụng cụ bằng siêu âm, máy phun dung dịch khử trùng phòng mổ, máy khử khuẩn không khí, máy phân tích nước tiểu tự động, máy ly tâm đa năng, máy phân tích huyết học tự động, lò đốt rác thải y tế, hệ thống xử lý nước thải y tế, thiết bị xử lý chất thải rắn y tế bằng vi sóng, máy sưởi ấm máu và dung dịch truyền...

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2014. 


 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG

 


4. CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN CỦA CÔNG TY THÔNG TIN TÍN DỤNG PHẢI CÓ BẰNG ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG TRỞ LÊN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 27/2014/TT-NHNN ngày 18/9/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng, quyết định bổ sung điều kiện cấp Giấy chứng nhận hoạt động thông tin tín dụng.

Theo đó, từ ngày 01/11/2014, ngoài những điều kiện về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, vốn điều lệ...theo quy định hiện hành, để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty thông tin tín dụng phải có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin; các thành viên Ban kiểm soát phải có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất 02 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin.

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng làm đầu mối, phối hợp với Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam, Cục Công nghệ tin học, Vụ Pháp chế thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, tổng hợp ý kiến trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cho công ty thông tin tín dụng. Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản Giấy chứng nhận nguyên vẹn trong suốt quá trình hoạt động; trường hợp làm mất, cháy toàn bộ, rách hoặc hư hỏng dưới các hình thức khác, công ty phải lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước đề nghị xem xét cấp lại Giấy chứng nhận. Đồng thời, có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính quý, năm về tình hình hoạt động của công ty; báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học, khi có thay đổi về đội ngũ quản lý, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin...theo yêu cầu đến Ngân hàng Nhà nước.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014.

 

5. KHÔNG THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐỐI VỚI CHƯÆ NG TRÌNH NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN PHỤC VỤ NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ

Không thu phí thẩm định đối với chương trình nghệ thuật biểu diễn (chương trình, vở diễn) phục vụ nhiệm vụ chính trị và phim đối với chương trình chiếu phim nước ngoài tại Việt Nam phục vụ nhiệm vụ chính trị, đối ngoại do cơ quan có thẩm quyền thẩm định, cấp phép. Đây là quy định tại Thông tư số 136/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 122/2013/TT-BTC ngày 28/8/2013 của Bộ Tài chính.

Theo đó, tổ chức, cá nhân khi được cơ quan có thẩm quyền thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn, kịch bản phim, thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh sản xuất phim quy định tại NĐ 79/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ hoặc thẩm định cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại NĐ 54/2010/NĐ-CP ngày 21/5/2010 của Chính phủ đều phải nộp phí, lệ phí với mức phí, lệ phí dao động từ 600.000 đồng đến 08 triệu đồng. Cụ thể: lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất kinh doanh phim và Giấy phép mở văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam là 600.000 đồng/giấy; phí thẩm định chương trình biểu diễn nghệ thuật có độ dài đến 50 phút; phim truyện có độ dài đến 100 phút và kịch bản phim truyện có độ dài từ 101 - 150 phút lần lượt là 1 triệu đồng; 1,8 triệu đồng và 8 triệu đồng/chương trình, vở diễn.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/10/2014.

 

6. GIA HẠN NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU GIÁ TRỊ CHƯA ĐẾN 100 TỶ ĐỒNG

Theo quy định tại Thông tư số 134/2014/TT-BTC ngày 12/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư, thì doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư, đang trong giai đoạn đầu tư nhưng chưa đi vào hoạt động; đang hoạt động có dự án đầu tư trực tiếp hoặc ủy thác thực hiện nhập khẩu máy móc, thiết bị để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư mà gặp khó khăn khách quan về tài chính doanh nghiệp, chưa có nguồn tài chính để nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu; đang phải vay ngân hàng thương mại để nhập máy móc, thiết bị đầu tư cho sản xuất kinh doanh; nếu không được thông quan hàng hóa sẽ bị thiệt hại lớn do phải đình chỉ, kéo dài thời gian đầu tư thực hiện dự án thì được lựa chọn áp dụng gia hạn nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư trong thời gian 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định. Việc gia hạn nộp thuế áp dụng kể từ lô hàng hóa nhập khẩu đầu tiên về cảng mà giá trị chưa đến 100 tỷ đồng.

Để được gia hạn nộp thuế GTGT trong khâu nhập khẩu nêu trên, doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện như: đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư; có con dấu, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán, có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của doanh nghiệp; có tổng giá trị nhập khẩu máy móc, thiết bị để tạo tài sản cố định từ 100 tỷ đồng trở lên; có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/10/2014.

 

7. CÔNG KHAI KẾT QUẢ VÀ CÁC THÔNG TIN, DỮ LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH THAM NHŨNG

Thanh tra Chính phủ vừa ban hành Thông tư số 04/2014/TT-TTCP quy định về nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng.

Theo đó, nguyên tắc nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng là phát huy vai trò, trách nhiệm, sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, các cơ quan, tổ chức có liên quan trong nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng; công khai kết quả và các thông tin, dữ liệu có liên quan đến việc nhận định tình hình tham nhũng, đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Thông tư nêu rõ kết quả nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng chống tham nhũng có giá trị tham khảo nhằm phân tích, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tham nhũng; không mang tính chất phân loại, xếp hạng giữa các bộ, ngành, địa phương.

Thông tư cũng quy định thời gian lấy số liệu báo cáo được tính từ ngày 16/12 năm trước đến 15/12 của năm báo cáo, trên cơ sở thu thập thông tin, dữ liệu và báo cáo kết quả nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nham nhũng... Nội dung nhận định tình hình tham nhũng gồm: Mức độ phổ biển của hành vi tham nhũng; mức độ thiệt hại do tham nhũng; mức độ nghiêm trọng của hành vi tham nhũng. Việc đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng được thực hiện theo các nội dung: Chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống tham nhũng; xây dựng, tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015 và thay thế Thông tư số 11/2011/TT-TTCP ngày 09/11/2011 của Thanh tra Chính phủ. 


TÌM HIỂU LUẬT ĐẤT ĐAI


Chương  XIV  và cũng là chương cuối cùng của Luật  Đất đai 2013 quy định về điều khoản chuyển tiếp, hiệu lực thi hành Luật đất đai với những nội dung cơ bản sau:

            - Người được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2004 đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm thì tổ chức kinh tế có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại  Điều 174; hộ gia đình, cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 179 của Luật này.

            - Trường hợp nhà đầu tư được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê vào ngân sách nhà nước.

            - Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Đ 126 của Luật này.

            - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thời hạn sử dụng dất khi cấp giấy chứng nhận được tính từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

            - Đối với đất được nhà nước giao cho tổ chức kinh tế để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 của các tổ chức kinh tế sử dụng mà không xác định thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

            - Chính phủ quy định việc xử lý đối với một số trường hợp cụ thể đang sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai và các trường hợp đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

            Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

 

1. Hỏi: Xin hỏi trách nhiệm quản lý nhà nước về hàng không dân dụng?

* Trả lời: Điều 9 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29/6/2006 quy định về vấn đề này như sau:

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hàng không dân dụng.

2. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hàng không dân dụng.

3. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm quản lý và bảo vệ vùng trời Việt Nam; giám sát hoạt động bay dân dụng; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc tổ chức và sử dụng vùng trời phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.

4. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về hàng không dân dụng theo quy định của Chính phủ.

5. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hàng không dân dụng tại địa phương.

2. Hỏi: Trách nhiệm của người khai thác tàu bay?

* Trả lời: Điều 24 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29/6/2006 quy định trách nhiệm của người khai thác tàu bay như sau:

1. Duy trì hệ thống quản lý đủ khả năng kiểm tra và giám sát khai thác tàu bay an toàn.

2. Thực hiện quy định của tài liệu hướng dẫn khai thác.

3. Bảo đảm các phương tiện và dịch vụ mặt đất để khai thác tàu bay an toàn.

4. Bảo đảm mỗi tàu bay khi khai thác có đủ thành viên tổ bay được huấn luyện thành thạo cho các loại hình khai thác.

5. Tuân thủ các yêu cầu về bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.

6. Thực hiện đúng quy định trong Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay, kể cả trong trường hợp sử dụng dịch vụ và nhân lực theo hợp đồng hỗ trợ khai thác, bảo dưỡng tàu bay.

7. Tuân thủ các quy định khác về khai thác tàu bay. 

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 35 ngày 22/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/09/2014 14:47:18)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 15/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/09/2014 14:16:12)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 08/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (08/09/2014 11:10:28)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 32 ngày 03/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/09/2014 09:07:27)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 25/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/08/2014 11:26:05)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 18/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/08/2014 08:56:44)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 11/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/08/2014 14:18:17)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 04/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/08/2014 15:13:57)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 28/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (28/07/2014 14:23:58)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 21/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/07/2014 08:18:48)