Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 18/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(20/08/2014 08:56:44)
.jpg)
VĂN BẢN MỚI
1. Người làm chứng trong tố tụng được hưởng thù lao bằng 200% mức lương cơ sở.
2. Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ.
3. Cho phép đặt hàng sản phẩm, dịch vụ công ích tư vấn bảo trì công trình đường bộ có giá trị tối đa 500 triệu đồng.
4. Ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non.
5. Tổ chức tín dụng bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản phải tạm ứng chi phí xử lý nợ xấu.
6. Các đối tượng được tuyển thẳng vào trường Trung cấp chuyên nghiệp.
7. Mức chi mua tin của mỗi vụ việc vi phạm hành chính không quá 10% số tiền xử phạt.
8. Quy định phương pháp xác định chi phí ngừng và cấp điện trở lại.
Chương IX- Luật Đất đai: Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu đất đai.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Xin hỏi thế nào là cửa khẩu và chế độ pháp lý của cửa khẩu Việt Nam ?
2. Những hành vi nào liên quan đến vấn đề biên giới quốc gia bị nghiêm cấm ?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. NGƯỜI LÀM CHỨNG TRONG TỐ TỤNG ĐƯỢC HƯỞNG THÙ LAO BẰNG 200% MỨC LƯÆ NG CÆ SỞ
Theo Nghị định số 81/2014/NĐ-CP ngày 14/8/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh chi phí giám định, định giá, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch sẽ gồm các khoản: tiền lương hoặc thù lao cho người làm chứng, tiền công cho người phiên dịch; chi phí đi lại, lưu trú (nếu có) và các chi phí khác.
Theo đó, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch được tính theo ngày và thời gian thực tế tham gia phiên tòa, phiên họp và các hoạt động tố tụng khác giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự. Người làm chứng, người phiên dịch tại phiên họp giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính và các hoạt động tố tụng khác giải quyết vụ án hình sự được hưởng chế độ tiền lương, thù lao cho người làm chứng, chế độ tiền công cho người phiên dịch bằng 50% mức chi phí đối với người làm chứng. Trong đó mức tiền lương cho người làm chứng được hưởng bằng 200% mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang tính theo ngày lương do Nhà nước quy định. Trường hợp người làm chứng không phải đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thì mức thù lao làm chứng được hưởng bằng 100% mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Riêng đối với các đối tượng là Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, nếu được cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định, căn cứ nội dung yêu cầu giám định, khối lượng công việc, thời gian cần thiết thực hiện giám định và tiền lương, thu nhập thực tế của mình để xác định mức thù lao hợp lý thông báo cho cơ quan tiến hành tố tụng để được hưởng về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp, thù lao giám định tư pháp.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
2. DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC MỞ TÀI KHOẢN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP BẰNG NGOẠI TỆ
Để thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam tại một ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng loại ngoại tệ lựa chọn để thực hiện góp vốn đầu tư. Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số 19/2014/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 11/8/2014 hướng dẫn quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài vốn đầu tư trực tiếp khi giải thể, chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, giảm vốn đầu tư hoặc kết thúc, thanh lý, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư và hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư, tiền gốc, lãi và chi phí vay nước ngoài, lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp do giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc do thực hiện chuyển nhượng vốn đầu tư làm thay đổi pháp nhân ban đầu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài được sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của mình mở tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư trực tiếp và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài được sử dụng các nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam để mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép và chuyển ra nước ngoài trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày mua được ngoại tệ.
Kể từ ngày 22/9/2014, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có trách nhiệm thực hiện việc chuyển đổi tài khoản tiền gửi bằng vốn chuyên dùng bằng ngoại tệ sang tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ. Việc chuyển đổi phải được thực hiện trong vòng 6 tháng. Sau 6 tháng, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh không được sử dụng tài khoản tiền vốn chuyên dùng bằng ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 22/9/2014, bãi bỏ Điều 9 Thông tư số 05/2014/TT-NHNN ngày 12/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
3. CHO PHÉP ĐẶT HÀNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TƯ VẤN BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ CÓ GIÁ TRỊ TỐI ĐA 500 TRIỆU ĐỒNG
Theo quy định tại Thông tư số 31/2014/TT-BGTVT ngày 05/8/2014 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn đấu thầu, đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ trung ương thì đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ như kiểm tra quan trắc, kiểm định chất lượng công trình đường bộ; bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ...sẽ thực hiện theo phương thức đấu thầu. Trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện đấu thầu thì thực hiện theo phương thức đặt hàng.
Đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích như sửa chữa hư hỏng, thay thế bộ phận công trình, thiết kế công trình được thực hiện theo định kỳ nhằm khôi phục, cải thiện tình trạng kỹ thuật của công trình đường bộ mà bảo dưỡng thường xuyên không đáp ứng được; trường hợp sửa chữa đột xuất công trình đường bộ bị hư hỏng do tác động đột xuất của mưa bão, lũ lụt, động đất, cháy nổ hoặc tác động của thiên tai đột xuất khác...thì được phép thực hiện theo phương thức đặt hàng trong trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện đấu thầu đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất xây lắp, mua sắm hàng hóa có giá trị không lớn hơn 1 tỷ đồng hoặc các sản phẩm dịch vụ công ích có tính chất tư vấn có giá trị không lớn hơn 500 triệu đồng.
Tổ chức, cá nhân sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ phải có đăng ký hành nghề kinh doanh, đăng ký hoạt động phù hợp, đủ năng lực về tài chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và tay nghề của người lao động mới được tham gia đấu thầu hợp đồng đặt hàng và phải có văn bằng đăng ký nhận đặt hàng với Cục Quản lý đường bộ hoặc Ban Quản lý dự án trực thuộc Tổng Cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải về việc thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ.
4. BAN HÀNH TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG MẦM NON
Theo quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 7/8/2014 về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trươÌ€ng mâÌ€m non của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường mầm non được đánh giá xếp loại đạt chuẩn theo ba cấp độ. Theo đó, Trường đạt chuẩn cấp độ 1 là trường đáp ứng được ít nhất 60% các tiêu chí nêu tại Thông tư này; trường đạt chuẩn cấp độ 2 phải có từ 70% đến dưới 85% tiêu chí đạt yêu cầu, trong đó có thêm các tiêu chí về năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; đáp ứng tiêu chí về số lượng, trình độ đào tạo và yêu cầu về kiến thức của giáo viên; trẻ em được tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và đảm bảo quyền lợi theo quy định; có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ và hiên chơi đảm bảo yêu cầu... Trường đạt chuẩn cấp độ 3 là trường phải có ít nhất 85% tiêu chí đạt yêu cầu, trong đó phải đạt được các yêu cầu quy định ở cấp độ 2.
Cụ thể, đối với trường mầm non đạt chuẩn cấp độ 2 phải có 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo trở lên, trong đó có ít nhất 30% giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và ít nhất 40% đối với các vùng khác; Có hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ dân tộc phù hợp với địa bàn công tác và có kiến thức cơ bản về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật; xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt 100% từ loại trung bình trở lên, trong đó có ít nhất 50% xếp loại khá trở lên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên đạt ít nhất 5%; có đủ số lượng nhân viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo (riêng đối với nhân viên nấu ăn phải có chứng chỉ hành nghề nấu ăn); có biển tên trường, khuôn viên có tường, rào bao quanh; nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh; sân, vườn và khu vực cho trẻ chơi bảo đảm yêu cầu (được lát gạch, láng xi măng hoặc trồng thảm cỏ); có ít nhất 5 loại đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non.
Căn cứ các tiêu chí và kết quả đánh giá quy định tại Thông tư này, Giám đốc Sở giáo dục và Đào tạo quyết định cấp Giấy chứng nhận chất lượng giáo dục cho trường mầm non và công bố công khai trên website của Sở Giáo dục và Đào tạo. Giấy chứng nhận chất lượng giáo dục có thời hạn 5 năm kể từ ngày được cấp. Trường hợp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục còn thời hạn mà trường mầm non không còn đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục thì giấy chứng nhận chất lượng giáo dục bị thu hồi.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/9/2014.
5. TỔ CHỨC TÍN DỤNG BÁN NỢ CHO CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN PHẢI TẠM ỨNG CHI PHÍ XỬ LÝ NỢ XẤU
Theo Thông tư số 20/2014/TT-NHNN ngày 12/08/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về khoản thu, tạm ứng của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam đối với các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt, thì việc thu hồi nợ xấu được thực hiện bằng các khoản tiền và tài sản sau: số tiền thu được từ việc bán nợ, bao gồm cả trường hợp bán lại nợ; số tiền thu từ các hoạt động khai thác, cho thuê, bán tài sản bảo đảm; số tiền khách hàng vay trả nợ; số tiền do bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ thanh toán hoặc do bên thứ ba khác trả nợ thay cho khách hàng và giá trị khoản góp vốn điều lệ, vốn cổ phần tại khách hàng vay do chuyển nợ thành vốn điều lệ, vốn cổ phần. Công ty Quản lý tài sản được hưởng số tiền tương ứng với một tỷ lệ trên số tiền thu hồi nợ.
Các TCTD bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản và nhận trái phiếu đặc biệt phải tạm ứng một khoản tiền để Công ty Quản lý tài sản trang trải các chi phí liên quan đến xử lý nợ xấu. Trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng 1 hàng năm, TCTD bán nợ phải chuyển cho Công ty Quản lý tài sản các khoản tạm ứng của năm trước liền kề tương ứng với một tỷ lệ trên số dư nợ gốc thực tế bình quân năm của các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt của năm trước liền kề. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định các tỷ lệ nêu trên theo nguyên tắc đảm bảo cho Công ty Quản lý tài sản có đủ nguồn thu bù đắp chi phí hoạt động; thúc đẩy việc xử lý nợ xấu; hạn chế rủi ro và chi phí trong xử lý nợ xấu; giảm thiểu chi phí cho TCTD bán nợ...Trường hợp kết thúc năm tài chính, Công ty Quản lý tài sản bị lỗ và trong năm tài chính đó có trái phiếu đặc biệt đến hạn mà tổng các khoản thu trên số tiền thu hồi nợ của Công ty Quản lý tài sản được hưởng trong năm nhỏ hơn các khoản đã nhận tạm ứng từ các TCTD phải hoàn trả trong năm thì Công ty Quản lý tài sản phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt nam và Bộ Tài chính để xử lý theo quy định về cơ chế tài chính đối với Công ty Quản lý tài sản.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/9/2014.
6. CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TUYỂN THẲNG VÀO TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
Ngày 11/8/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số số 27/2014/TT-BGDĐT ban hành Quy chế tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp (TCCN).
Theo đó, các đối tượng được xét tuyển thẳng vào trường TCCN gồm thí sinh đoạt từ giải khuyến khích trở lên trong các giải thi đấu thể dục, thể thao từ cấp tỉnh trở lên tổ chức được tuyển thẳng vào các trường trung cấp thể dục, thể thao hoặc các ngành thể dục, thể thao của các trường theo quy định của từng trường; Thí sinh đoạt từ giải khuyến khích trở lên trong các cuộc thi nghệ thuật về ca, múa, nhạc từ cấp tỉnh trở lên tổ chức được tuyển thẳng vào các trường trung cấp năng khiếu, nghệ thuật hoặc các ngành năng khiếu, nghệ thuật của các trường theo quy định của từng trường; Thí sinh có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật; con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hoá học đang hưởng trợ cấp hàng tháng; Thương binh, bệnh binh, người có "Giấy chứng nhận được hưởng chính sách như thương binh"; Thí sinh đoạt từ giải khuyến khích trở lên trong các kỳ thi Olympic, hội thi khoa học kỹ thuật, thi chọn học sinh giỏi từ cấp tỉnh trở lên tổ chức (nếu chưa tốt nghiệp THPT hoặc THCS sẽ được bảo lưu sau khi tốt nghiệp và được ưu tiên xem xét phù hợp với môn thí sinh đạt giải).
Ngoài ra Thông tư cũng quy định thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT hoặc học 4 năm và tốt nghiệp THCS tại các huyện nghèo (học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường trú); thí sinh tốt nghiệp THCS, THPT (hoặc tương đương) có hạnh kiểm xếp loại khá trở lên và điểm tổng kết của hai môn Toán, Ngữ văn năm cuối cấp đạt từ 6,0 điểm trở lên là con liệt sĩ hoặc con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên hoặc mồ côi cả cha lẫn mẹ...cũng là đối tượng được xét tuyển thẳng vào trường TCCN.
Các đối tượng không chấp hành Luật Nghĩa vụ quân sự; đang trong thời gian thi hành án hình sự; bị tước quyền dự tuyển hoặc bị kỷ luật buộc thôi học chưa đủ 12 tháng tính từ ngày ký quyết định kỷ luật đến ngày dự tuyển... sẽ không được phép dự tuyển vào các trường TCCN.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/9/2014 và thay thế các Quyết định số 06/2006/QĐ-BGDĐT ngày 17/3/2006 và Quyết định số 08/2007/QĐ-BGDĐT ngày 06/4/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. MỨC CHI MUA TIN CỦA MỖI VỤ VIỆC VI PHẠM HÀNH CHÍNH KHÔNG QUÁ 10% SỐ TIỀN XỬ PHẠT
Đây là quy định tại Thông tư số 105/2014/TT-BTC ngày 07/8/2014 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính (VPHC).
Theo đó, mức chi mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% số tiền xử phạt và tiền bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước (nếu có) và tối đa không quá 5 triệu đồng. Riêng đối với xử phạt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, mức mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% số tiền xử phạt và tiền bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước (nếu có) và mức tối đa không quá 50 triệu đồng. Trường hợp trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính không ra quyết định xử phạt, không bán được tang vật tịch thu do tiêu hủy tang vật, chuyển tài sản cho các cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng thì chi phí mua tin không quá 10% giá trị tang vật vi phạm hành chính và tối đa không quá 5 triệu đồng. Việc thanh toán chi mua tin phải có đầy đủ chứng từ theo quy định với đầy đủ chữ ký của người trực tiếp chi tiền cho người cung cấp tin, thủ quỹ, kế toán và Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính.
Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt có trách nhiệm căn cứ quyết định xử phạt và số ngày chậm nộp phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt đối với số tiền có giá trị từ 1.000 đồng trở lên. Thời điểm tính tiền chậm nộp là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ khi giao nhận quyết định xử phạt hoặc ngày quyết định được phát hợp lệ qua đường bưu điện. Trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt không có xác nhận ngày giao nhận hay không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ và không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt, ngày tính tiền nộp chậm là sau 12 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ).
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014.
8. QUY ĐỊNH PHƯÆ NG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ NGỪNG VÀ CẤP ĐIỆN TRỞ LẠI
Ngày 06/8/2014, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 25/2014/TT-BCT quy định phương pháp xác định mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại.
Theo đó, bên bán điện (Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực và các đơn vị phân phối, bán lẻ điện) được thu chi phí ngừng và cấp điện trở lại để bù đắp cho việc thực hiện ngừng và cấp điện trở lại. Tiền thu chi phí ngừng và cấp điện trở lại được hạch toán vào doanh thu của bên bán điện (phần doanh thu sản xuất kinh doanh khác) và nộp thuế theo quy định; được thu trước 01 lần khi ngừng cấp điện theo yêu cầu của bên mua điện hay nhằm đảm bảo an toàn phục vụ thi công các công trình hoặc thu trước khi cấp điện trở lại trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm, bị ngừng cấp điện theo quy định của pháp luật.
Chi phí ngừng và cấp điện trở lại bằng chi phí nhân công cộng với chi phí đi lại, nhân với hệ số điều chính theo khoảng cách, hệ số điều chỉnh theo vùng miền. Trong đó, chi phí nhân công tính theo lương tối thiểu vùng bình quân cho 01 ngày công, hệ số lương bậc thợ, hệ số phụ cấp lưu động và số công cho 01 lần đóng cắt theo các cấp điện áp; chi phí đi lại được xác định theo khoảng cách từ trụ sở đơn vị trực tiếp thực hiện ngừng và cấp điện trở lại đến địa điểm thực hiện ngừng và cấp điện trở lại. Đối với khách hàng sử dụng điện phục vụ mục đích sinh hoạt, mức chi phí cho một lần ngừng và cấp điện trở lại là mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại cơ sở, không phân biệt khu vực đồng bằng, miền núi, hải đảo và không phụ thuộc vào khoảng cách từ trụ sở đơn vị trực tiếp thực hiện ngừng và cấp điện trở lại đến địa điểm thực hiện ngừng và cấp điện trở lại. Đối với khách hàng mua điện ngoài mục đích sinh hoạt và tổ chức, cá nhân yêu cầu ngừng cấp điện để đảm bảo an toàn khi thi công công trình và trường hợp bên mua điện yêu cầu bên bán điện ngừng cung cấp điện, mức chi phí cho một lần ngừng và cấp điện trở lại được điều chỉnh theo vùng, miền và theo khoảng cách từ trụ sở đơn vị trực tiếp thực hiện ngừng và cấp điện trở lại đến địa điểm thực hiện ngừng và cấp điện trở lại.
Trường hợp có thay đổi về chính sách tiền lương dẫn đến chi phí ngừng cấp điện trở lại thay đổi từ 30% trở lên so với mức đang được áp dụng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm cập nhật, tính toán lại mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại, trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/9/2014.
Chương IX Luật Đất đai quy định về hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai. Đây là những nội dung mới được quy định trong Luật đất đai 2013, gồm 5 điều, từ Điều 120 đến Điều 124, cụ thể như sau:
- Hệ thống thông tin đất đai (Điều 120) được xây dựng thành một hệ thống thống nhất trên phạm vi cả nước, phục vụ đa mục tiêu (Quản lý đất, Thuế, Ngân hàng...). Thành phần của hệ thống thông tin đất đai gồm: Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; Hệ thống phần mềm; Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
- Cơ sở dữ liệu đất đai (Điều 121) được xây dựng thống nhất trong cả nước. Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dữ liệu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bao gồm các nội dung cụ thể:
+ Quy định quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai (Điều 122): các thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp sẽ có giá trị pháp lý như trong hồ sơ dạng giấy. Cơ sở dữ liệu đất đai là tài sản của cơ quan nhà nước phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ, nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai.
+ Quy định Dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai (Điều 123) gồm: đăng ký điện tử; giao dịch về đất đai bằng điện tử; cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai. Cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm thực hiện các dịch vụ công nêu trên và cung cấp các dịch vụ thuận tiện, đơn giản, an toàn cho tổ chức và cá nhân trên môi trường mạng.
+ Nhà nước có chính sách đầu tư xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai, bảo đảm kinh phí vận hành, duy trì hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai (Điều 124).
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Xin hỏi thế nào là cửa khẩu và chế độ pháp lý của cửa khẩu Việt Nam?
* Trả lời: Cửa khẩu là nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua lại biên giới quốc gia bao gồm cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt, cửa khẩu đường thuỷ nội địa, cửa khẩu đường hàng hải và cửa khẩu đường hàng không.
Điều 15, Điều 16, Luật Biên giới Quốc gia quy định chế độ pháp lý của cửa khẩu như sau:
Điều 15 quy định:
- Việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới quốc gia được thực hiện tại cửa khẩu; việc quá cảnh qua biên giới vào lãnh thổ đất liền, vùng biển, vùng trời phải tuân thủ quy định đi theo các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, đường hàng hải, đường hàng không; việc qua lại biên giới của nhân dân trong khu vực biên giới được thực hiện tại cửa khẩu hoặc nơi mở ra cho qua lại biên giới.
- Người, phương tiện, hàng hoá qua lại biên giới quốc gia phải có đầy đủ giấy tờ hợp pháp và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 16 quy định:
- Việc mở cửa khẩu và nơi mở ra cho qua lại biên giới, nâng cấp cửa khẩu, đóng cửa khẩu, xác định các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, đường hàng hải, đường hàng không dùng cho việc quá cảnh do Chính phủ quyết định theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
-Việc ra, vào cửa khẩu, tạm trú và các hoạt động khác ở khu vực cửa khẩu phải tuân theo quy định của pháp luật.
2. Hỏi: Những hành vi nào liên quan đến vấn đề biên giới quốc gia bị nghiêm cấm ?
* Trả lời: Điều 14 Luật Biên giới Quốc gia quy định các hành vi bị nghiêm cấm gồm:
1. Xê dịch, phá hoại mốc quốc giới; làm sai lệch, chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia; làm đổi dòng chảy tự nhiên của sông, suối biên giới; gây hư hại mốc quốc giới;
2. Phá hoại an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; xâm canh, xâm cư ở khu vực biên giới; phá hoại công trình biên giới;
3. Làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, gây ô nhiễm môi trường, xâm phạm tài nguyên thiên nhiên và lợi ích quốc gia;
4. Qua lại trái phép biên giới quốc gia; buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ, vũ khí, ma tuý, chất nguy hiểm về cháy, nổ qua biên giới quốc gia; vận chuyển qua biên giới quốc gia văn hoá phẩm độc hại và các loại hàng hoá khác mà Nhà nước cấm nhập khẩu, xuất khẩu;
5. Bay vào khu vực cấm bay; bắn, phóng, thả, đưa qua biên giới quốc gia trên không phương tiện bay, vật thể, các chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, sức khoẻ của nhân dân, môi trường, an toàn hàng không và trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới;
6. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 11/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/08/2014 14:18:17)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 04/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/08/2014 15:13:57)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 28/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (28/07/2014 14:23:58)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 21/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/07/2014 08:18:48)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 14/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/07/2014 14:37:11)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 07/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (08/07/2014 14:11:15)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 30/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/07/2014 09:12:28)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 23/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/06/2014 10:24:04)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 16/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/06/2014 14:35:18)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 09/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/06/2014 11:17:13)












