Thứ hai, ngày 22/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 09/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(09/06/2014 11:17:13)

 

 

VĂN BẢN MỚI 


1.Địa phương được sử dụng phí đường bộ để làm đường giao thông nông thôn.

2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam.

3.Quy định về mua, bán công suất phản kháng trong lĩnh vực điện.

4.Từ 15/7, mức phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định kỹ thuật ATLĐ là 200.000 đồng/giấy.

5.Tổ chức đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em mỗi năm 01lần.

6.Thanh tra ngành Tư pháp có thêm 02 cơ quan.

7.Quy trình và Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.

8.Nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên dạy tiếng Ba-Na, Ê-Đê và Chăm.


 TÌM HIỂU LUẬT ĐẤT ĐAI


Luật Đất đai: Quan điểm chỉ đạo xây dựng Luật Đất đai.

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT


1. Xin hỏi những hoạt động bảo vệ môi trường nào được khuyến khích?

2. Những hành vi bị cấm theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường?

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 


 1. ĐỊA PHƯÆ NG ĐƯỢC SỬ DỤNG PHÍ ĐƯỜNG BỘ ĐỂ LÀM ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN

Ngày 30/5/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2014/NĐ-CP  sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2014 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ, cụ thể là sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 6, khoản 3 Điều 11, khoản 4 Điều 12 của Nghị định 18.

Theo đó, phí sử dụng đường bộ được thu hàng năm trên đầu phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, gồm: phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô, máy kéo, rơ móoc, sơmi rơ móoc được kéo bởi ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự. Phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự được nộp vào ngân sách địa phương để đầu tư làm đường giao thông nông thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới và bổ sung vào Quỹ địa phương. Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương qua từng thời kỳ và yêu cầu về quản lý bảo trì hệ thống đường địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dành toàn bộ hoặc tỷ lệ phân chia nguồn thu cho UBND cấp xã để đầu tư đường giao thông nông thôn cho phù hợp với tình hình thu chi ngân sách địa phương và bảo đảm sử dụng nguồn kinh phí đúng quy định, hiệu quả.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014.

2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CÆ  CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM

Ngày 30/5/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 55/2014/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV).

VOV là đài phát thanh quốc gia, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước góp phần nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân và công chúng bằng các chương trình phát thanh, phát thanh trên Internet, báo hình và báo in. VOV có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: quyết định chương trình, thời lượng, phương án và địa điểm sản xuất, phát sóng theo quy định của pháp luật; tổ chức sản xuất các chương trình, thực hiện truyền dẫn, phát sóng, thu thập tin tức, tư liệu, sản phẩm nghe nhìn, sản phẩm truyền thông đa phương tiện; thực hiện lưu trữ quốc gia các tư liệu phát thanh, truyền hình; hướng dẫn các đài phát thanh, đài phát thanh-truyền hình địa phương về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành phát thanh, tư vấn và ứng dụng công nghệ kỹ thuật , công nghệ phát thanh; thực hiện hợp tác quốc tế về phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật...Cơ cấu tổ chức gồm: các đơn vị giúp việc cho Tổng Giám đốc (Ban Thư ký biên tập và Thính giả; Ban Tổ chức cán bộ; Ban Kế hoạch tài chính...); các đơn vị sản xuất chương trình (Hệ thời sự-chính trị-tổng hợp; Hệ Văn hóa-Đời sống-Khoa giáo; Hệ Âm nhạc-Thông tin-Giải trí; Hệ phát thanh dân tộc; Hệ Phát thanh đối ngoại; Trung tâm Tin; Báo điện tử VOV; Kênh truyền hình Quốc Hội Việt Nam; Kênh truyền hình Đài tiếng nói Việt Nam; các cơ quan thường trú khu vực Tây Bắc, miền Trung, Tây Nguyên, TP Hồ chí Minh, Đồng bằng Sông Cửu Long, cơ quan thường trú nước ngoài...). VOV có Tổng giám đốc và không quá 04 Phó Tổng giám đốc. Tổng Giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm và chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của VOV. Các Phó Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về nhiệm vụ được phân công.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 20/7/2014. 

 

VĂN BẢN CỦA BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG



3. QUY ĐỊNH VỀ MUA, BÁN CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN

Ngày 28/5/2014, Bộ Công thương ban hành Thông tư số 15/2014/TT-BCT quy định về mua, bán công suất phản kháng theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 15 Nghị định 137/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực.

Theo đó, bên mua điện có trạm biến áp riêng hoặc không có trạm biến áp riêng, nhưng có công suất sử dụng cực đại đăng ký tại hợp đồng mua bán điện từ 40 kW trở lên và có hệ số công suất cosφ< 0,9 phải mua công suất phản kháng. Trường hợp bên mua điện có công suất sử dụng cực đại đăng ký tại hợp đồng mua bán điện dưới 40 kW nhưng có công suất sử dụng điện thực tế cực đại từ 40 kW trở lên trong 3 chu kỳ ghi chỉ số công tơ liên tiếp thì bên mua điện thuộc đối tượng phải mua công suất phản kháng kể từ chu kỳ ghi chỉ số kế tiếp của 3 chu kỳ ghi chỉ số trên. Bên mua điện có trách nhiệm thỏa thuận lại hợp đồng mua bán điện với bên bán điện để thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP. Trường hợp bên bán điện không đảm bảo chất lượng điện theo quy định tại Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21/102013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực thì bên mua điện không phải mua công suất phản kháng khi hệ số công suất cosφ < 0,9. Trường hợp bên mua điện có khả năng phát công suất phản kháng lên hệ thống điện và bên bán điện có nhu cầu mua công suất phản kháng, hai bên có thể thoả thuận việc mua bán công suất phản kháng thông qua hợp đồng. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì kiến nghị Bộ Công Thương xem xét quyết định.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2014; Thông tư số 07/2006/TT-BCN ngày 27/10/2006 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn mua bán công suất phản kháng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư trên có hiệu lực.

4. TỪ 15/7, MỨC PHÍ CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT ATLĐ LÀ 200.000 ĐỒNG/GIẤY

Theo Thông tư số 73/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động (ATLĐ), từ ngày 15/7/2014, lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật ATLĐ lần đầu, cấp lại do hết thời hạn; cấp lại do bị mất, hỏng hoặc sửa đổi, bổ sung lần lượt là 200.000 đồng/giấy và 150.000 đồng/giấy. Mức phí đánh giá điều kiện hoạt động khi cấp, cấp lại trong trường hợp hết thời hạn ghi trên GCN và trong trường hợp bổ sung lĩnh vực hoạt động trên GCN lần lượt là 13,5 triệu đồng/lần và 5,5 triệu đồng/lần.

Phí đánh giá điều kiện hoạt động kiểm định và lệ phí cấp GCN đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật ATLĐ là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước, đơn vị thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp 10% số tiền phí thu được và 100% lệ phí thu được vào ngân sách Nhà nước theo Chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành. 90% số tiền phí còn lại, đơn vị thu phí, lệ phí được sử dụng để trang trải chi phí cho các nội dung chi quy định tại Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006.

Ngoài ra, Thông tư cũng bổ sung thêm mức phí kiểm định mới đối với một số máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ. Cụ thể, mức phí kiểm định đối với cần trục tháp có tải trọng dưới 04 tấn là 1,76 triệu đồng/thiết bị; đối với cần trục tháp có tải trọng từ 04 tấn đến 10 tấn, từ trên 10 tấn đến 40 tấn và trên 40 tấn lần lượt là 2,4 triệu đồng/thiết bị; 3,2 triệu đồng/thiết bị và 06 triệu đồng/thiết bị; đối với thang máy từ 10 tầng dừng đến 20 tầng dừng và thang máy trên 20 tầng dừng là 3 triệu đồng/thiết bị và 4,5 triệu đồng/thiết bị...

Thông tư này thay thế Thông tư số 20/2009/TT-BTC ngày 04/02/2009 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2014. 

5. TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM MỖI NĂM 01 LẦN

Ngày 30/05/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 34/2014/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.

Theo đó, từ ngày 15/7/2014, việc đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em được thực hiện 01 lần/năm vào tháng 11 hàng năm (thời gian đánh giá được tính từ ngày 01/11 của năm trước đến ngày 31/10 của năm sau), thông qua 15 tiêu chí: Mức độ chỉ đạo, điều hành, của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tỷ lệ trẻ em lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, lang thang kiếm sống, làm việc xa gia đình; tỷ suất trẻ em bị xâm hại, bạo lực, mua bán, bắt cóc và tỷ lệ trẻ em được khám sức khỏe tổng quát ít nhất 01 lần trong năm...Trong đó, tổng số điểm tối đa cho mỗi tiêu chí dao động từ 50 - 75 điểm. Cụ thể, tổng số điểm tối đa đối với tiêu chí về tỷ lệ trẻ em được khai sinh đúng quy định; tiêu chí về tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng trong năm đánh giá; tỷ lệ trẻ em được khám sức khỏe tổng quát ít nhất 01 lần trong năm; tỷ lệ trẻ em tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương và tiêu chí về thực hiện các mô hình bảo vệ, chăm sóc trẻ em là 50 điểm; tổng số điểm tối đa đối với các tiêu chí còn lại như: Tỷ suất trẻ em có các vấn đề về xã hội (vi phạm pháp luật, nghiện ma túy); tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích; tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc... là 75 điểm.

Các xã, thị trấn thuộc miền núi, hải đảo; xã đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu đạt từ 650 điểm trở lên (điểm tối đa là 1000 điểm) sẽ được công nhận đạt tiêu  xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; đối với các phường thuộc các quận của thành phố trực thuộc Trung ương và các xã, thị trấn thuộc huyện của thành phố trực thuộc Trung ương; xã, phường của thành phố thuộc tỉnh hoặc thị xã, thành phố thuộc tỉnh miền núi; thị trấn của huyện thuộc tỉnh khu vực đồng bằng, mức điểm tối thiểu để được công nhận đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em lần lượt là 850 điểm và 750 điểm.

Xã, phường, thị trấn được công nhận đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em từ 03 đến 05 năm liên tục sẽ được Chủ tịch UBND cấp huyện, tỉnh xem xét khen thưởng.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2014.

6. THANH TRA NGÀNH TƯ PHÁP CÓ THÊM 02 CÆ  QUAN

Từ ngày 20/7/2014, ngoài 02 cơ quan thanh tra Nhà nước là Thanh tra Bộ Tư pháp và Thanh tra Sở Tư pháp, Thanh tra ngành tư pháp còn được tổ chức thêm 02 cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là Cục Bổ trợ tư pháp và Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.

Đây là nội dung nổi bật được quy định tại Nghị định số 54/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành tư pháp được Chính phủ ban hành ngày 29/5/2014.

Theo đó, Thanh tra Bộ Tư pháp là cơ quan của Bộ Tư pháp, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Thanh tra Sở Tư pháp là cơ quan của Sở Tư pháp, giúp Giám đốc Sở Tư pháp tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật; Cục Bổ trợ tư pháp và Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tương ứng với thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 4 Điều 67 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013.

Ngoài các nội dung trên, Nghị định cũng cho phép Thanh tra Bộ Tư pháp, Thanh tra Sở Tư pháp trưng tập thêm cộng tác viên tham gia đoàn thanh tra. Cộng tác viên Thanh tra ngành tư pháp là người không thuộc biên chế của các cơ quan thanh tra Nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan; có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra của cơ quan trưng tập. Cộng tác viên Thanh tra ngành tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật có liên quan khác.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/7/2014 và thay thế Nghị định số 74/2006/NĐ-CP ngày 01/8/2006.

7. QUY TRÌNH VÀ ĐỊNH MỨC KINH TẾ-KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÆ  SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG

Ngày 28/5/2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 26/2014/TT-BTNMT ban hành Quy trình và Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.

Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường là căn cứ để xây dựng đơn giá và dự toán kinh phí xây dựng (xây dựng mới, cập nhật, nâng cấp) cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường; ứng dụng phần mềm hỗ trợ việc quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường. Định mức này được áp dụng với các công ty Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện các công việc về xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường; ứng dụng phần mềm hỗ trợ việc quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

Định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm Định mức lao động công nghệ và Định mức vật tư, thiết bị. Trong đó, Định mức lao động công nghệ là thời gian lao động trực tiếp cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm (ngày công được tính là 8 ngày làm việc, một tháng làm việc 26 ngày); Định mức vật tư và thiết bị gồm Định mức sử dụng vật liệu (số lượng vật liệu cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm) và Định mức sử dụng dụng cụ, thiết bị (thời gian người lao động trực tiếp sử dụng dụng cụ, thiết bị cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm).

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2014.

8. NÂNG CAO NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG BA-NA, Ê-ĐÊ VÀ CHĂM

Ngày 30/5/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Thông tư số  19/2014/TT-BGDĐT ban hành Chương trình bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Ba-Na, Ê-Đê và Chăm. 

Mục tiêu chung nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ cơ bản cho đối tượng chưa qua đào tạo sư phạm tiếng dân tộc Ba-na,  Ê-đê và Chăm theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa nhằm bổ sung nguồn nhân lực và nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy tiếng dân tộc trong các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông) và trung tâm giáo dục thường xuyên, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục đào tạo trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

Thông tư nêu rõ chương trình bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Chăm ở các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên được xây dựng như một chương trình khung, làm căn cứ cho các cơ sở giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ bồi dưỡng biên soạn tài liệu; triển khai các hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả các hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học của học viên theo Chương trình này. Nội dung chương trình được xây dựng theo từng học phần phù hợp với mục tiêu bồi dưỡng gồm 165 tiết, trong đó có 03 tiết về một số vấn đề chung về việc dạy tiếng dân tộc thiểu số; 57 tiết hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ và văn hóa Chăm và 105 tiết về phương pháp dạy học tiếng Chăm. Kết quả các học phần của từng giáo viên là căn cứ để các cơ sở giáo dục đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ bồi dưỡng xét cấp chứng chỉ tốt nghiệp khóa bồi dưỡng cho giáo viên dạy tiếng Chăm ở các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2014.


TÌM HIỂU LUẬT ĐẤT ĐAI


Ngày 29/11/2013, taÌ£i kyÌ€ hoÌ£p thứ 6, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai và từ ngày 01/7/2014 Luật chính thức có hiệu lực thi hành.

Luật Đất đai được xây dựngtrên quan điểm chỉ đạo sau: Một là, sửa đổi Luật đất đai phải phù hợp với quan điểm, cương lĩnh, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng; bảo đảm ổn định chính trị - xã hội; phù hợp với đường lối đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Hai là, tiếp tục khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai. Không đặt vấn đề điều chỉnh lại đất nông nghiệp đã giao cho hộ gia đình và cá nhân. Ba là, đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt; là tài sản, nguồn lực to lớn của đất nước, vì vậy cần khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên đất; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đất nông nghiệp, nhất là đất trồng lúa, đất có rừng sang sử dụng vào mục đích khác nhằm đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường, sinh thái; khuyến khích tích tụ ruộng đất, phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp với điều kiện của từng vùng. Bốn là, bảo đảm hài hòa các lợi ích của Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư; xây dựng cơ chế vaÌ€ có những giải pháp để đất đai trở thành nguồn lực cho sự phát triển của đất nước; sử dụng hiệu quả các công cụ về giá, thuế trong quản lý đất đai nhằm khắc phục tình trạng đầu cơ, tham nhũng, lãng phí. Năm là, bảo đảm tính thống nhất và đồng bộ giữa quy định của Luật Đất đai với các luật khác có liên quan, giữ vững nguyên tắc pháp chế và tính nghiêm minh của pháp luật về đất đai, hạn chế các quy định mang tính chất hợp thức hóa vi phạm, đảm bảo thống nhất quản lý nhà nước về đất đai từ Trung ương đến cơ sở, tập trung đầu mối để nâng cao vai trò của đại diện chủ sở hữu trong việc quản lý, sử dụng đất đai; tăng cường trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi thành viên trong xã hội đối với việc quản lý và sử dụng đất.

Luật Đất đai gồm 14 chương và 212 điều sẽ được Phòng Tổng hợp-Pháp chế giới thiệu vào các số tiếp theo của Bản tin Tóm tắt văn bản pháp luật mới.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi:  Xin hỏi những hoạt động bảo vệ môi trường nào được khuyến khích?

* Trả lời: Điều 6 Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH 11 ngày 29/11/2005 quy định Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích bao gồm:

1. Tuyên truyền, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.

2. Bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.

3. Giảm thiểu, thu gom, tái chế và tái sử dụng chất thải.

4. Phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ôzôn.

5. Đăng ký cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường, sản phẩm thân thiện với môi trường.

6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.

7. Đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thân thiện với môi trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường.

8. Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường.

9. Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cơ quan, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trường.

10. Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư.

11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục gây hại đến môi trường.

12. Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường.

2. Hỏi:  Những hành vi bị cấm theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường?

* Trả lời: Điều 7 Luật bảo vệ môi trường quy định những hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:

1. Phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.

2. Khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp huỷ diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật.

3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng các loài thực vật, động vật hoang dã quý hiếm thuộc danh mục cấm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

4. Chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng nơi quy định và quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.

5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước.

6. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hoá vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép.

7. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

8. Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện không đạt tiêu chuẩn môi trường.

9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải dưới mọi hình thức.

10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép.

11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

12. Xâm hại di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.

13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.

14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với sức khỏe và tính mạng con người.

15. Che giấu hành vi huỷ hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.

16. Các hành vi bị nghiêm cấm khác về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 02/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/06/2014 15:41:28)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 26/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/05/2014 09:48:58)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 19/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/05/2014 13:59:59)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 12/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (12/05/2014 11:05:46)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 05/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (05/05/2014 14:59:00)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 21/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/04/2014 10:26:43)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 14/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/04/2014 10:38:50)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 07/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/04/2014 10:14:07)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 31/03/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/03/2014 10:11:48)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 24/03/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/03/2014 09:59:10)