Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 14/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(14/04/2014 10:38:50)

1. Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
2. Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố thuộc Trung ương.
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
4. Quy định phí giám định tư pháp lĩnh vực pháp y tâm thần.
5. Áp thuế nhập khẩu 0% cho hàng hóa có giấy chứng nhận xuất xứ từ Campuchia.
6. Điều kiện cấp giấy phép nhập khẩu pháo hiệu cho an toàn giao thông hàng hải.
7. Ban hành đơn giá quan trắc và phân tích môi trường trên địa bàn Hà Nội.
8. Tổ chức tài chính vi mô được vay nước ngoài bằng VND.
TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NĂM 2013
Chương V, Hiến pháp 2013: Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Xin hỏi nội dung chi bảo đảm công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản?
2. Xin hỏi các khoản chi để tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, chi công tác phí cho những người tham gia đoàn kiểm tra, rà soát văn bản trong nước thực hiện theo văn bản pháp luật nào?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
Ngày 3/4/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 23/2014/NĐ-CP về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
Theo đó, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có chức năng tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.
Đối tượng tài trợ là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân đề xuất bao gồm nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản; nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng; nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ đột xuất có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn; nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng. Đối tượng cho vay là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống do tổ chức, cá nhân đề xuất. Đối tượng bảo lãnh vốn vay là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên biệt. Đối tượng hỗ trợ là các hoạt đông nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.
Các tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ để xin tài trợ, vay vốn hoặc bảo lãnh vay vốn phải có đủ năng lực chuyên môn và điều kiện cơ sở vật chất phù hợp với từng loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ, phải tuân theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ là từ nguồn ngân sách nhà nước, thu từ kết quả hoạt động của Quỹ, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến tặng, đóng góp của các doanh nghiệp. Ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp vốn điều lệ cho Quỹ là 500 tỷ đồng và được bổ sung hàng năm để đảm bảo mức vốn này.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2014, thay thế Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định số 122/2003/NĐ-CP ngày 22/10/2003 của Chính phủ về việc thành lập Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
2. QUY ĐỊNH TỔ CHỨC CÁC CÆ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH, THÀNH PHỐ THUỘC TRUNG ƯÆ NG
Ngày 4/4/2014 Chính phủ ban hành Nghị định số 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, đối tượng áp dụng của Nghị định là các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh gồm có sở và cơ quan ngang sở (gọi chung là sở).
Việc ban hành Nghị định này nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ, chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp tỉnh và sự thống nhất, thông suốt, quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ Trung ương đến cơ sở; đảm bảo tinh gọn, hợp lý, hiệu quả, tổ chức sở quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, phù hợp với điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế-xã hội ở từng địa phương và yêu cầu cải cách hành chính nhà nước; không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ đặt tại địa phương.
Cơ cấu tổ chức của sở thuộc UBND cấp tỉnh gồm văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập. Người đứng đầu sở chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở. Số lượng phó giám đốc sở không quá 03 người, riêng số lượng phó giám đốc các sở thuộc UBND thành phố Hà Nội và TPHCM không quá 04 người. Sở thuộc UBND cấp tỉnh làm việc theo chế độ Thủ trưởng và theo Quy chế của UBND cấp tỉnh, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Ngoài ra, Nghị định còn quy định về các sở đặc thù được tổ chức ở một số địa phương; nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ và UBND cấp tỉnh.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2014, thay thế Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008.
3. QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CÆ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
Ngày 4/4/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 27/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng (TCTCĐLCL) trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
Theo Quyết định trên, TCTCĐLCL thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý Nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng trong phạm vi cả nước gồm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công về tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định của pháp luật.
Tổng cục có 24 đơn vị trực thuộc. Tổng cục trưởng TCTCĐLCL quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Tổng cục; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo, quản lý của các đơn vị thuộc cấp mình quản lý theo quy định của pháp luật. Riêng Chi cục quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa miền Trung tại Đà Nẵng và Chi cục quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa miền Nam tại TPHCM thuộc Cục quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa sẽ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập, giải thể và tổ chức lại. TCTCĐLCL có 01 tổng cục trưởng và không quá 03 tổng cục phó.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2014.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
4. QUY ĐỊNH PHÍ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP LĨNH VỰC PHÁP Y TÂM THẦN
Ngày 21/03/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 35/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí giám định tư pháp trong lĩnh vực pháp y tâm thần, với mức phí dao động từ 50.000 đồng - 5,2 triệu đồng.
Cụ thể, mức phí giám định vắng mặt là 50.000 đồng; phí giám định tại phòng khám; giám định tại chỗ hoặc tại hội đồng xét xử và mức phí giám định nội trú lần lượt là 3,1 triệu đồng; 04 triệu đồng và 5,2 triệu đồng. Mức phí nêu trên không bao gồm tiền bồi dưỡng giám định tư pháp. Trường hợp người yêu cầu giám định là thương binh; thân nhân liệt sĩ; người bị nhiễm chất độc da cam; người nghèo; người già cô đơn, không nơi nương tựa; trẻ em mồ côi, khuyết tật, không phải nộp phí giám định tư pháp.
Cũng theo Thông tư, cơ quan thu phí được trích để lại 90% trên tổng số tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước để trang trải cho việc thu phí. Phần tiền 10% còn lại, cơ quan thu phí có trách nhiệm nộp vào ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/5/2014.
5. ÁP THUẾ NHẬP KHẨU 0% CHO HÀNG HÓA CÓ GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ TỪ CAMPUCHIA
Ngày 01/4/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 40/2014/TT-BTC hướng dẫn thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ Vương quốc Campuchia.
Theo đó, từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/12/2015, sẽ áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0% đối với một số mặt hàng có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá mẫu S (C/O form S) do cơ quan thẩm quyền của Campuchia cấp và được thông quan qua các cặp cửa khẩu nêu trong Bản Thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia (Cửa khẩu Lệ Thanh, tỉnh Gia Lai; Cửa khẩu Hoa Lư, tỉnh Bình Phước; Cửa khẩu Mộc Bài, Xa Mát và Cà Tum, tỉnh Tây Ninh...) như: Dừa, quả hạch Brazil và hạt điều, tươi hoặc khô, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc lột vỏ; quả chà là, sung, vả, dứa, bơ, ổi, xoài và măng cụt, tươi hoặc khô; các loại dưa (kể cả dưa hấu) và đu đủ, tươi; lúa gạo; sản phẩm từ tinh bột sắn và sản phẩm thay thế chế biến từ tinh bột, ở dạng mảnh, hạt, bột xay, bột rây hay các dạng tương tự; các loại nước ép trái cây (kể cả hèm nho) và nước rau ép, chưa lên men và chưa pha thêm rượu, đã hoặc chưa pha thêm đường chất làm ngọt khác; các loại vải dệt thoi khác từ xơ staple tổng hợp; giày, dép có đế ngoài bằng cao su, plastic, da thuộc hoặc da tổng hợp và mũ giày bằng da thuộc và lá thuốc lá chưa chế biến; phế liệu lá thuốc lá.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng ban hành Danh mục hàng hóa áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu từ Campuchia. Cụ thể, từ ngày 24/02/2014 đến hết ngày 31/12/2015, hạn ngạch nhập khẩu đối với thóc, gạo các loại và lá thuốc lá khô trong các năm 2014 và 2015 lần lượt là 300.000 tấn và 3.000 tấn mỗi năm.
Riêng đối với mặt hàng gạo các loại và lá thuốc lá khô có xuất xứ từ Campuchia do các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu về Việt Nam để tái xuất đi các thị trường khác thực hiện theo cơ chế tạm nhập tái xuất của Chính phủ Việt Nam và các Hiệp định khu vực, quốc tế mà hai bên tham gia ký kết và không tính vào số lượng hạn ngạch nêu trên.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/12/2015.
6. ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU PHÁO HIỆU CHO AN TOÀN GIAO THÔNG HÀNG HẢI
Ngày 26/3/2014, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư số 04/2014/TT-BGTVT quy định điều kiện và thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu pháo hiệu cho an toàn hàng hải.
Thông tư quy định rõ, để được cấp Giấy phép nhập khẩu pháo hiệu cho an toàn hàng hải (bao gồm: pháo hiệu dù, đuốc cầm tay và tín hiệu khói nổi thỏa mãn các quy định của pháp luật trong nước và quốc tế), tổ chức, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau: có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận đầu tư), trong đó có ngành nghề kinh doanh liên quan đến phương tiện, vật tư, thiết bị ngành hàng hải, đóng tàu; có Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất xác nhận việc pháo hiệu dùng cho an toàn hàng hải đã được thử nghiệm phù hợp với các quy định theo Nghị quyết MSC.81(70) ngày 11/12/1998 của Tổ chức Hàng hải quốc tế.
Cũng theo Thông tư này, thời hạn hiệu lực của Giấy phép nhập khẩu pháo hiệu cho an toàn hàng hải được xác định theo đề nghị của tổ chức, cá nhân nhập khẩu, nhưng không kéo dài sang năm kế tiếp của năm cấp Giấy phép.
Bộ Giao thông vận tải không cấp Giấy phép nhập khẩu pháo hiệu cho an toàn hàng hải trong các trường hợp sau: Các loại pháo hiệu cho an toàn hàng hải đã hết thời hạn sử dụng hoặc Giấy chứng nhận xuất xứ của pháo hiệu cho an toàn hàng hải do cơ quan không có thẩm quyền cấp; Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có dấu hiệu giả mạo; Bộ Quốc phòng không đồng ý và Bộ Giao thông vận tải có các lý do rõ ràng, hợp lý từ chối việc cấp Giấy phép.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014 và thay thế Quyết định số 20/2006/QĐ-BGTVT ngày 04/05/2006.
7. BAN HÀNH ĐÆ N GIÁ QUAN TRẮC VÀ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Ngày 28/3/2014, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND về việc ban hành đơn giá quan trắc và phân tích môi trường trên địa bàn thành phố.
Theo quyết định trên, có 04 loại đơn giá quan trắc và phân tích môi trường gồm: Đơn giá quan trắc và phân tích môi trường không khí; Đơn giá quan trắc và phân tích môi trường tiếng ồn; Đơn giá quan trắc và phân tích môi trường nước dưới đất; Đơn giá quan trắc và phân tích môi trường nước mặt lục địa; Đơn giá quan trắc và phân tích môi trường nước thải.
Quyết định nêu rõ, đối với các hoạt động quan trắc môi trường phát sinh trước ngày quyết định trên có hiệu lực thi hành mà các bên đã ký kết hợp đồng với nhau thì thực hiện theo hợp đồng đã ký, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
UBND thành phố cũng đã giao Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên cập nhật các quy định có liên quan của Nhà nước và thành phố, tổng hợp báo cáo UBND thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung đơn giá cho phù hợp.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
8. TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ ĐƯỢC VAY NƯỚC NGOÀI BẰNG VND
Đây là một trong những nội dung cơ bản của Thông tư số 12/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 31/3/2014 quy định về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.
Thông tư này quy định đồng tiền vay nước ngoài phải là ngoại tệ. Tuy nhiên, có thể vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam trong trường hợp bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô; là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận được chia bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp của Bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại Bên đi vay và các trường hợp khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận.
Cũng theo Thông tư, thỏa thuận vay nước ngoài phải được ký kết bằng văn bản trước khi thực hiện giải ngân khoản vay và không trái với quy định của pháp luật; riêng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vay ngắn hạn nước ngoài thì thỏa thuận vay nước ngoài còn có thể được ký kết bằng văn bản vào thời điểm thực hiện giải ngân khoản vay.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định rõ về các điều kiện vay ngắn hạn, trung và dài hạn nước ngoài. Cụ thể, đối với vay ngắn hạn, Bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng trừ trường hợp việc chưa tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ đảm bảo an toàn đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật, đồng thời chỉ được vay ngắn hạn nước ngoài để bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn. Đối với Bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước, các khoản vay ngắn hạn nước ngoài phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, thẩm định và chấp thuận theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014, bãi bỏ các quy định tại Chương II Thông tư số 09/2004/TT-NHNN ngày 21/12/2004.
TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NĂM 2013
Chương V, Hiến pháp 2013 gồm 16 Điều (từ Điều 69 đến Điều 85) quy định về Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Về cơ bản, vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội cơ bản giữ nguyên như Hiến pháp 1992 nhưng có sửa đổi, bổ sung để phù hợp với chức năng của cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập pháp và mối quan hệ giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, cụ thể:
- Về Quốc hội: Sửa đổi, bổ sung Điều 83 của Hiến pháp 1992 khẳng định Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước (Điều 69); Quốc hội quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (khoản 3 Điều 70). Quy định này xác định rõ hơn vai trò, trách nhiệm, quyền quyết định của Quốc hội và các quyền quản lý, điều hành của Chính phủ. Hiến pháp 2013 tiếp tục quy định Quốc hội quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ (khoản 4 Điều 70). Hiến pháp mới cũng bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc phê chuẩn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán tòa án nhân dân tối cao (khoản 7 Điều 70) để phù hợp với yêu cầu đổi mới mô hình tòa án nhân dân, làm rõ hơn vai trò của Quốc hội trong mối quan hệ với cơ quan thực hiện quyền tư pháp đồng thời nâng cao vị thế của thẩm phán theo tinh thần cải cách tư pháp. Quốc hội có thẩm quyền trong việc giám sát, quy định tổ chức và hoạt động, quyết định nhân sự với Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập (khoản 2, 6, 7, 9 Điều 70); có thẩm quyền phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của nước CHXHCN Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế trái với luật, nghị quyết của Quốc hội. Đặc biệt Hiến pháp 2013 hiến định thẩm quyền của Quốc hội trong việc thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định được quy định tại Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Luật Tổ chức Quốc Hội (Điều 78) đồng thời bổ sung quy định giao Quốc hội quyết định việc thành lập, giải thể Ủy ban của Quốc hội (Điều 76).
- Về Ủy ban thường vụ Quốc hội: Hiến pháp khẳng định Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội (Điều 73); chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội (khoản 5 Điều 74); có thẩm quyền trong việc quyết định điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (khoản 8 Điều 74); đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc; Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước (khoản 6 Điều 74); quyền phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền nước CHXHCN Việt Nam (khoản 12 Điều 74).
- Về Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội: Xuất phát từ tính chất và hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội cũng như yêu cầu công tác cán bộ ở nước ta, Hiến pháp quy định theo hướng Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban; các Phó Chủ tịch Hội đồng và Ủy viên Hội đồng, Phó Chủ nhiệm ủy ban và Ủy viên Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn (Điều 75, 76). Hiến pháp mới cũng quy định rõ hơn quyền yêu cầu cung cấp thông tin và bổ sung quyền yêu cầu giải trình của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội (Điều 77).
- Về đại biểu Quốc hội: Hiến pháp 2013 tiếp tục quy định vị trí, vai trò của đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và nhân dân cả nước đồng thời khẳng định đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đại biểu và bổ sung quy định đại biểu Quốc hội có quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội.
1. Hỏi: Xin hỏi nội dung chi bảo đảm công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản?
*Trả lời: Điều 3, Thông tư số 122/2011/TTLt-BTC-BTP ngày 17/8/2011 quy định nội dung chi bảo đảm công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản như sau:
1. Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo, tọa đàm để trao đổi nghiệp vụ kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản; họp xử lý kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo yêu cầu, kế hoạch (bao gồm cả xử lý văn bản tại cơ quan được kiểm tra); họp bàn về kế hoạch kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại cơ quan kiểm tra.
2. Chi công tác phí cho các đoàn công tác thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực; kiểm tra tình hình thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
3. Chi điều tra, khảo sát thực tế phục vụ công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
4. Chi lấy ý kiến chuyên gia: Trong trường hợp văn bản được kiểm tra, rà soát thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp hoặc có dấu hiệu trái pháp luật, thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức pháp chế quyết định việc lấy ý kiến chuyên gia.
5. Chi báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, theo địa bàn, theo ngành, lĩnh vực (bao gồm cả báo cáo liên ngành và báo cáo của từng Bộ, ngành, địa phương); báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ hàng năm hoặc đột xuất về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản; báo cáo đánh giá về văn bản trái pháp luật.
6. Chi công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật, kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản trên các phương tiện thông tin đại chúng.
7. Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ kiểm tra văn bản khi phát hiện văn bản trái pháp luật. Trường hợp nếu có chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ kiểm tra văn bản thì không thực hiện chế độ chi hỗ trợ kiểm tra văn bản theo quy định này.
8. Chi tổ chức đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản: chi hợp đồng có thời hạn với cộng tác viên kiểm tra văn bản; chi thù lao cộng tác viên kiểm tra văn bản theo hợp đồng khoán việc tính trên số lượng văn bản xin ý kiến; thanh toán công tác phí cho cộng tác viên tham gia đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.
9. Chi xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản: rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản để lập hệ cơ sở dữ liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản; tổ chức thu thập, phân loại, xử lý các thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản; trang bị sách, báo, tạp chí.
c) Chi tổ chức mạng lưới thông tin phục vụ cho việc xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu; duy trì, bảo dưỡng và nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động của hệ thống công nghệ thông tin; chi ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin vào công việc chuyên môn (bao gồm cả việc tin học hóa hệ cơ sở dữ liệu).
10. Chi cho các hoạt động in ấn, chuẩn bị tài liệu, thu thập các văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
11. Các nội dung chi khác liên quan đến công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản như nghiên cứu khoa học về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản; tập huấn; hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ; chi sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản; chi làm đêm, làm thêm giờ, chi văn phòng phẩm và một số khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công tác kiểm tra, xử lý, rà soát hệ thống hóa văn bản pháp luật.
2. Hỏi: Xin hỏi các khoản chi để tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, chi công tác phí cho những người tham gia đoàn kiểm tra, rà soát văn bản trong nước thực hiện theo văn bản pháp luật nào?
* Trả lời: Thông tư số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 quy định: Các nội dung chi cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành.
Đối với vấn đề anh/chị hỏi, tại Điều 4 Thông tư 122/2011/TTLT-BTC-BTP quy định: Đối với các khoản chi để tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, sơ kết, tổng kết; các khoản chi công tác phí cho những người đi công tác trong nước (bao gồm cả cộng tác viên, thành viên tham gia các đoàn kiểm tra văn bản và đoàn kiểm tra công tác kiểm tra, rà soát văn bản) được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 07/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/04/2014 10:14:07)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 31/03/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/03/2014 10:11:48)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 24/03/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/03/2014 09:59:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 17/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/03/2014 09:51:32)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 10/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/03/2014 10:38:14)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 03/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/03/2014 09:41:50)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 24/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/02/2014 13:58:51)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 17/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (18/02/2014 09:39:21)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 10/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/02/2014 11:20:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 20/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/01/2014 10:03:48)












