Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 17/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(17/03/2014 09:51:32)

1. Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam được lập hàng quý, năm.
2. Chánh Thanh tra Ngoại giao có quyền trưng tập cán bộ đơn vị liên quan tham gia hoạt động thanh tra.
3. Thành lập khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng.
4. Tổ chức tư vấn phải có ít nhất 05 chuyên gia tư vấn được cấp thẻ chuyên gia đánh giá.
5. Các trường ĐH, CĐ chỉ được tuyển sinh hệ chính quy tối đa 02 lần/năm.
6. Đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện bằng đồng Việt Nam.
7. Lưu học sinh học tập tại Việt Nam phải đạt trình độ tiếng Việt theo quy định.
8. Quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
9. Hà Nội quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NĂM 2013
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Đối tượng, tiêu chuẩn được xét tặng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp thi đua khen thưởng?
2. Hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng"?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM ĐƯỢC LẬP HÀNG QUÝ, NĂM
Ngày 03/3/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2014/NĐ-CP về quản lý cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam, trong đó quy định cán cân thanh toán được lập và phân tích theo định kỳ quý, năm.
Trong Nghị định, Chính phủ yêu cầu các Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Lao động- Thương binh và Xã hội; Công Thương và các cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin phục vụ việc lập, phân tích và dự báo cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin, lập báo cáo thống kê tổng hợp các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú trong một thời kỳ nhất định. Thông tin cung cấp bao gồm: Chủ trương, chính sách, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong từng thời kỳ liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, lao động, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài, vay trả nợ nước ngoài ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách...; các thông tin theo mẫu biểu báo cáo theo quy định của pháp luật và các thông tin khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và theo quy định tại các cuộc điều tra thống kê định kỳ hoặc đột xuất phục vụ việc lập, phân tích, dự báo cán cân thanh toán.
Theo Nghị định, đơn vị tiền tệ lập cán cân thanh toán là đồng đôla Mỹ (USD); tỷ giá quy đổi đồng Việt Nam (VND) sang USD là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cuối kỳ cáo cáo. Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với các Bộ thu thập thông tin, số liệu, phân tích cán cân thanh toán định kỳ vào tháng 9 hàng năm và các quý trong năm để phục vụ công tác điều hành chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế vĩ mô khác; báo cáo Thủ tướng Chính phủ và cung cấp cho các Bộ liên quan báo cáo cán cân thanh toán theo định kỳ và theo quy định tại Nghị định này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/4/2014 và thay thế Nghị định số 164/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về quản lý cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam.
2. CHÁNH THANH TRA NGOẠI GIAO CÓ QUYỀN TRƯNG TẬP CÁN BỘ CỦA ĐÆ N VỊ LIÊN QUAN THAM GIA HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Nội dung này được quy định tại Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11/3/2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngoại giao.
Theo đó, Chánh Thanh tra Bộ Ngoại giao do Bộ trưởng Ngoại giao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ và có nhiệm vụ, quyền hạn sau: báo cáo Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra; trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra; trình Bộ trưởng quyết định thành lập Đoàn thanh tra theo kế hoạch hoặc đột xuất khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Nghị định này cũng quy định cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Ngoại giao gồm cơ quan thanh tra nhà nước (Thanh tra Bộ Ngoại giao; Thanh tra Sở ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và cơ quan thanh tra chuyên ngành (Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài). Ngoài các nội dung trên, Nghị định còn quy định cụ thể về thanh tra viên, công chức được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài và cộng tác viên thanh tra ngoại giao; trách nhiệm và mối quan hệ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thanh tra ngoại giao.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/5/2014, thay thế NĐ 157/2006/NĐ-CP ngày 27/12/2006 về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngoại giao.
3. THÀNH LẬP KHU KINH TẾ CỬA KHẨU CAO BẰNG
Ngày 11/3/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 20/2014/QĐ-TTg về việc thành lập khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng với tổng diện tích tự nhiên là 30.130,34 ha gồm diện tích một phần hoặc toàn bộ các xã biên giới từ xã Đức Long huyện Thạch An đến xã Cần Nông của thuyện Thông Nông.
Khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng được tổ chức thành khu phi thuế quan và các chức năng như: khu cửa khẩu quốc tế, các khu công nghiệp, trung tâm tài chính, hành chính, khu đô thị, khu dân cư và các khu chức năng khác. Hoạt động và cơ chế, chính sách áp dụng đối với Khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng thực hiện theo Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư; Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu và các văn bản khác có liên quan.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2014, bãi bỏ Quyết định số 83/2002/QĐ-TTg ngày 26/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về phạm vi áp dụng chính sách đối với các khu kinh tế cửa khẩu biên giới của tỉnh Cao Bằng.
4. TỔ CHỨC TƯ VẤN PHẢI CÓ ÍT NHẤT 05 CHUYÊN GIA TƯ VẤN ĐƯỢC CẤP THẺ CHUYÊN GIA ĐÁNH GIÁ
Đây là nội dung được quy định tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/03/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 (gọi tắt là Hệ thống quản lý chất lượng) vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà nước.
Theo đó, cơ quan áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng có thể thuê tổ chức tư vấn hoặc chuyên gia tư vấn độc lập hướng dẫn, tư vấn trong việc xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng. Tổ chức tư vấn chỉ được thực hiện tư vấn khi đáp ứng các điều kiện: được thành lập theo quy định của pháp luật, có chức năng hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng; có Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn hiện hành; có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng; đã đăng ký tham gia hoạt động đánh giá theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện đánh giá và có ít nhất 05 chuyên gia tư vấn đã được cấp Thẻ chuyên gia đánh giá (đã tốt nghiệp đại học, đã được đào tạo và cấp chứng chỉ về đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng và quản lý hành chính Nhà nước, có đạo đức tốt, có hành vi năng lực dân sự đầy đủ, có thâm niêm công tác từ 05 năm trở lên và có kinh nghiệm đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng).
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/5/2014 và thay thế các Quyết định 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006; Quyết định 118/2009/QĐ-TTg ngày 30/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
5. CÁC TRƯỜNG ĐH, CĐ CHỈ ĐƯỢC TUYỂN SINH HỆ CHÍNH QUY TỐI ĐA 02 LẦN/NĂM
Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hành Thông tư số 06/2014/TT-BGDĐT ngày 11/03/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29/6/2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20/2/2013, Thông tư số 21/2013/TT-BGDĐT ngày 18/6/2013, Thông tư số 24/2013/TT-BGDĐT ngày 04/7/2013 và Thông tư số 28/2013/TT-BGDĐT ngày 16/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Theo đó, hằng năm, các trường có chỉ tiêu tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính quy tổ chức một đến hai lần tuyển sinh; thời gian tuyển sinh cụ thể sẽ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Phương thức tuyển sinh gồm: thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển.
Đối với các trường tổ chức tuyển sinh riêng thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh có thể kết hợp xét tuyển những thí sinh dự thi kỳ thi chung có kết quả thi đáp ứng các tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Kết quả thi của thí sinh thi vào trường tổ chức tuyển sinh riêng chỉ có giá trị xét tuyển vào trường đó, không có giá trị xét tuyển sang trường khác. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các khâu: ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi (nếu có); xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển; giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến tuyển sinh; đảm bảo hình thức, nội dung tuyển sinh phải phù hợp với ngành đào tạo của nhà trường và chương trình giáo dục phổ thông; không gây phức tạp cho xã hội và tốn kém cho thí sinh.
Đối với các trường tổ chức tuyển sinh theo kỳ thi chung, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn đề thi tuyển sinh dùng chung cho các trường; Hiệu trưởng các trường sử dụng đề thi chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm tổ chức sao in, đóng gói đề thi (nếu được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ), bảo quản, phân phối, sử dụng đề thi; tổ chức kỳ thi; chấm thi và phúc khảo; xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển.
Đối với các trường không tổ chức thi tuyển sinh được sử dụng kết quả thi tuyển sinh theo đề thi chung của thí sinh cùng khối thi, trong vùng tuyển quy định của trường để xét tuyển. Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/4/2014. Bãi bỏ quy định của ý thứ 2, 3 và 4 tại điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư số 24/2013/TT-BGDĐT ngày 04/7/2013; điểm e khoản 7 Điều 22 của Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-GDĐT ngày 05/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM PHẢI THỰC HIỆN BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM
Ngày 12/03/2014, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 05/2014/TT-NHNN hướng dẫn về việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Đối tượng áp dụng là nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt
Thông tư nêu rõ, mọi hoạt động đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam (VND), các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài phải được thực hiện thông qua 01 tài khoản vốn đầu tư gián tiếp mở tại một ngân hàng được phép. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đang mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại 01 ngân hàng được phép nhưng có nhu cầu mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp ở 01 ngân hàng khác thì phải đóng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp đã mở, chuyển toàn bộ số dư tài khoản sang tài khoản mới. Nhà đầu tư nước ngoài chỉ được thực hiện các giao dịch thu chi trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp mới mở theo quy định nếu sau khi đã đóng và tất toán tài khoản vốn đầu tư gián tiếp đã mở trước đây.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu chuyển vốn, lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp khác từ hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, nhà đầu tư chỉ được sử dụng VND trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép và chuyển ra nước ngoài.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài không tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam, sau khi hoàn tất thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư theo các quy định hiện hành của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng VND tại ngân hàng được phép sau đó đóng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp đã mở trước đây đồng thời chuyển số dư trên tài khoản này sang tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Thủ tục đóng tài khoản vốn đầu tư gián trực tiếp và thủ tục mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng VND được thực hiện theo quy định của ngân hàng được phép.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/04/2014 và thay thế Thông tư số 03/2004/TT-NHNN ngày 25/05/2004.
7. LƯU HỌC SINH HỌC TẬP TẠI VIỆT NAM PHẢI ĐẠT TRÌNH ĐỘ TIẾNG VIỆT THEO QUY ĐỊNH
Theo Thông tư số 03/2014/TT-BGDĐT ngày 25/02/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam, lưu học sinh vào học tập tại Việt Nam phải đạt yêu cầu về trình độ tiếng Việt đối với từng trình độ đào tạo và chương trình đào tạo.
Thông tư nêu rõ, lưu học sinh chưa đủ trình độ tiếng Việt để học chương trình đào tạo chính thức bằng tiếng Việt thì phải học dự bị tiếng Việt. Bộ Giáo dục và Đào tạo bố trí lưu học sinh Hiệp định vào học tại các cơ sở đào tạo dự bị tiếng Việt. Các cơ sở tiếp nhận đào tạo lưu học sinh học bổng khác và lưu học sinh tự túc phải tổ chức để lưu học sinh được học chương trình dự bị tiếng Việt hoặc gửi lưu học sinh vào học tại các cơ sở đào tạo dự bị tiếng Việt. Việc học bổ sung kiến thức chuyên ngành để đạt yêu cầu được vào học trình độ thạc sĩ, tiến sĩ (nếu cần) do cơ sở giáo dục tiếp nhận đào tạo tổ chức thực hiện cho lưu học sinh trong thời gian tối đa là 01 năm học sau khi lưu học sinh hoàn thành khóa học dự bị tiếng Việt.
Thời gian học dự bị tiếng Việt đối với lưu học sinh Hiệp định thực hiện theo Hiệp định, Thỏa thuận ký kết giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế; đối với lưu học sinh học bổng khác và lưu học sinh tự túc thực hiện theo hợp đồng đào tạo. Sau khi kết thúc khóa học dự bị, lưu học sinh phải tham dự kiểm tra trình độ tiếng Việt, nếu đạt yêu cầu sẽ được chuyển vào học chương trình chính thức; nếu không đạt yêu cầu thì phải tiếp tục học bổ sung và dự đợt kiểm tra khác đến khi đạt yêu cầu và được cấp chứng chỉ để được chuyển vào học chương trình chính thức.
Đối với những lưu học sinh có chứng chỉ trình độ tiếng Việt đạt yêu cầu quy định, lưu học sinh đã tốt nghiệp các cấp học ở giáo dục phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, các trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ bằng tiếng Việt, có đủ điều kiện sức khỏe, tuổi, học vấn, chuyên môn theo quy định tại Quy chế này thì được xét vào học thẳng chương trình chính thức.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 11/04/2014, thay thế Quyết định số 33/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/8/1999 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8. QUY ĐỊNH CHUẨN KỸ NĂNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Ngày 11/3/2014, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, bao gồm chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin nâng cao.
Theo đó, chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản gồm 06 mô đun kỹ năng là: hiểu biết về công nghệ thông tin cơ bản; sử dụng máy tính cơ bản; xử lý văn bản cơ bản; sử dụng bảng tính cơ bản; sử dụng trình chiếu cơ bản; sử dụng Internet cơ bản. Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin nâng cao gồm 09 mô đun là: xử lý văn bản nâng cao; sử dụng bảng tính nâng cao; sử dụng trình chiếu nâng cao; sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu; thiết kế đồ họa hai chiều; biên tập ảnh; biên tập trang thông tin điện tử; an toàn bảo mật thông tin và sử dụng phần mềm kế hoạch dự án.
Cá nhân đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản phải đáp ứng yêu cầu của tất cả 06 mô đun quy định nêu trên. Cá nhân đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin nâng cao phải đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và đáp ứng yêu cầu tối thiểu 03 mô đun trong số 09 mô đun tiêu chuẩn nêu trên.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/4/2014.
9. HÀ NỘI QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CÆ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Ngày 07/3/2014, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP Hà Nội, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND TP Hà Nội và sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội có chức năng tham mưu, giúp việc UBND TP Hà Nội thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư gồm tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất cơ chế, chính sách quản lý kinh tế-xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và vay vốn ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài; quản lý đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
Sở có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các phòng đăng ký kinh doanh và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 37/2008/QĐ-UBND ngày 17/10/2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NĂM 2013
Chương I, Hiến pháp 2013 quy định về chế độ chính trị gồm 13 Điều. Chương này được xây dựng trên cơ sở đổi tên Chương I của Hiến pháp năm 1992 (Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam-Chế độ chính trị) và gộp với Chương XI của Hiến pháp năm 1992 (Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Thủ đô và Ngày Quốc khánh) vì đây là các nội dung gắn liến với chế độ chính trị của quốc gia.
Điểm mới trong Chương I của Hiến pháp 2013 là lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến quy định nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước (Điều 6) mà không chỉ thông qua Quốc Hội và Hội đồng nhân dân như quy định cũ tại Hiến pháp 1992.
Ngoài điểm mới nêu trên, về cơ bản, Chương I-Hiến pháp 2013 tiếp tục kế thừa, khẳng định bản chất và mô hình tổng thể của chế độ chính trị đã được xác định trong cương lĩnh và Hiến pháp 1992 đồng thời làm rõ hơn, đầy đủ và sâu sắc các vấn đề sau: khẳng định nước CHXHCN Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời (Điều 1); Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức (Điều 2); thể hiện rõ bản chất của Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và khẳng định nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; tiếp tục khẳng định tính lịch sử, tính tất yếu khách quan sự lãnh đạo của Đảng đối với quá trình cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nước ta đồng thời khẳng định, bổ sung, làm rõ hơn bản chất, vai trò lãnh đạo của Đảng không chỉ là Đội tiên phong của giai cấp công nhân mà đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và các dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc (Điều 4).
Ngoài các nội dung trên, Chương I Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước (Điều 5). Tiếp tục khẳng định và phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, coi đại đoàn kết dân tộc là động lực, nguồn sức mạnh to lớn để xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân (Điều 9) và bổ sung vai trò, trách nhiệm của Công đoàn phù hợp với giai đoạn phát triển mới của đất nước (Điều 10); ghi nhận vị trí, vai trò của Hội nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản HCM, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị-xã hội nòng cốt trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên trong tổ chức mình (khoản 2 Điều 10); bổ sung, sửa đổi và khẳng định chính sách đối ngoại của nước ta là đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi (Điều 12).
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Đối tượng, tiêu chuẩn được xét tặng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp thi đua khen thưởng?
* Trả lời: Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Thi đua, khen thưởng" là hình thức khen thưởng của Bộ Nội vụ để tặng cho cá nhân đã có đóng góp vào quá trình phát triển của ngành Thi đua, Khen thưởng nhằm ghi nhận công lao, thành tích, đồng thời động viên, giáo dục, nêu gương trong cán bộ, công chức, viên chức phát huy truyền thống, ra sức phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 06/2009/TT-BNV ngày 27/5/2009 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xét tặng kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp thi đua, khen thưởng" quy định đối tượng, tiêu chuẩn được xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp thi đua, khen thưởng" như sau:
1. Đối với cá nhân công tác trong ngành Thi đua-Khen thưởng:
a. Lãnh đạo Viện Huân chương, Ban Thi đua Trung ương, Viện Thi đua- Khen thưởng Nhà nước, Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương; thành viên Ban Vận động thi đua ái quốc và Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trung ương.
b. Lãnh đạo cấp Vụ thuộc Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương; Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng Vụ Thi đua-Khen thưởng; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Thi đua-Khen thưởng (Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Thi đua-Khen thưởng) thuộc các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban Thi đua-Khen thưởng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thời gian giữ chức vụ từ 05 năm trở lên.
c. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, sỹ quan, chiến sỹ lực lượng vũ trang chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng từ 10 năm trở lên.
d. Cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, nhân viên, chiến sỹ lực lượng vũ trang kiêm nhiệm công tác thi đua khen thưởng có tổng thời gian từ 15 năm trở lên.
2. Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo các Bộ, ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có công lao đóng góp trong quá trình phát triển của Ngành Thi đua-Khen thưởng.
3. Người nước ngoài, công dân Việt
2. Hỏi: Hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng"?
* Trả lời: Điều 7 Thông tư số 06/2009/TT-BNV ngày 27/5/2009 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xét tặng kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng" quy định hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương gồm:
- Công văn của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (theo mẫu 1 quy định tại Thông tư này);
- Bản tổng hợp danh sách trích ngang các cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (theo mẫu 2 quy định tại Thông tư này);
- Bản tóm tắt thành tích cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan (theo mẫu 3 quy định tại Thông tư này);
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua-Khen thưởng (lưu tại đơn vị);
Hồ sơ lập thành 02 bản gửi về Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương trước ngày 01/4 hàng năm.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 10/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/03/2014 10:38:14)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 03/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/03/2014 09:41:50)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 24/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/02/2014 13:58:51)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 17/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (18/02/2014 09:39:21)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 10/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/02/2014 11:20:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 20/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/01/2014 10:03:48)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 13/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/01/2014 10:21:07)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 01 ngày 06/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/01/2014 09:23:42)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 30/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (30/12/2013 10:45:37)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 49 ngày 23/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (23/12/2013 09:54:46)












