Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 31/03/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(31/03/2014 10:11:48)
.jpg)
VĂN BẢN MỚI
1. Xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non phải có tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đến lớp đạt ít nhất 95%.
2. Miễn, giảm tiền thuê đất đối với các dự án điện sinh khối.
3. Giám đốc Đại học Quốc gia phải có ít nhất 5 năm tham gia quản lý từ cấp phòng trở lên.
4. Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học đối với cây trồng biến đổi gen là 70 triệu đồng/lần.
5. Bộ Công thương quy định về kiểm soát thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước.
6. Sau 60 ngày, cơ quan, tổ chức nước ngoài tại VN không xuất bản bản tin thì giấy phép không còn giá trị.
7. Ban hành Danh mục 34 sản phẩm, hàng hóa công nghệ thông tin và truyền thông phải công bố hợp quy.
Chương III-Hiến pháp 2013: Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ và môi trường.
1. Xin hỏi đối tượng hưởng nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm báo in, báo điện tử theo Nghị định mới số 18/2014/NĐ-CP?
2. Khung nhuận bút đối với tác phẩm báo in, báo điện tử theo Nghị định mới số 18/2014/NĐ-CP?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. Xà ĐẠT CHUẨN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON PHẢI CÓ TỶ LỆ TRẺ EM 5 TUỔI ĐẾN LỚP ĐẠT ÍT NHẤT 95%
Ngày 24/3/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, trong đó quy định rõ xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non nếu có tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đến lớp đạt ít nhất 95% (đối với xã có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 90%) và tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85% (đối với xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%).
Cũng theo Nghị định trên, xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1 phải có tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 90%; tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80% (đối với các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%). Xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1 phải bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1 và tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ cấp độ 1; tỷ lệ thanh, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.
Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh phải có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi mới được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non; có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1 mới được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1. Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi mới được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 15/5/2014.
2. MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐIỆN SINH KHỐI
Theo Quyết định số 24/2014/QĐ-TTg ngày 24/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện sinh khối tại Việt Nam, các dự án điện sinh khối, công trình đường dây và trạm biến áp để đấu nối với lưới điện quốc gia sẽ được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành áp dụng đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
Ngoài ra, các dự án này còn được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho dự án; nhà đầu tư được huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư thực hiện các dự án điện sinh khối...
Quyết định nêu rõ Chủ đầu tư chỉ được phép khởi công xây dựng công trình điện sinh khối nối lưới khi thực hiện đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 72 của Luật Xây dựng và các văn bản liên quan; phải có giấy chứng nhận đầu tư, văn bản chấp thuận mua điện của bên mua điện, thỏa thuận đấu nối với đơn vị phân phối hoặc đơn vị truyền tải điện (đối với dự án sinh khối nối lưới). Trong vòng 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, chủ đầu tư không khởi công xây dựng hạng mục chính của công trình hoặc tối đa 24 tháng kể từ ngày cam kết vận hành trong Giấy chứng nhận đầu tư mà công trình dự án điện sinh khối không được đưa vào vận hành, UBND tỉnh xem xét, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự án cho nhà đầu tư khác thực hiện. Bên mua điện có trách nhiệm mua toàn bộ điện năng được sản xuất từ các nhà máy phát điện sinh khối nối lưới thuộc địa bàn do mình quản lý thông qua hợp đồng mua bán điện mẫu do Bộ Công thương ban hành.
Thời hạn của hợp đồng mua bán điện cho các dự án điện sinh khối là 20 năm. Giá bán điện đối với các dự án đồng phát nhiệt-điện tại điểm giao nhận là 1.220đ/kwh và được điều chỉnh theo biến động của tỷ giá đồng/USD; đối với các dự án không phải là dự án đồng phát nhiệt-điện, giá bán được áp dụng theo biểu giá chi phí tránh được áp dụng cho các dự án điện sinh khối do Bộ Công thương ban hành hàng năm.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/5/2014.
3. GIÁM ĐỐC ĐẠI HỌC QUỐC GIA PHẢI CÓ ÍT NHẤT 5 NĂM THAM GIA QUẢN LÝ TỪ CẤP PHÒNG TRỞ LÊN
Đây là nội dung được quy định tại Quyết định số 26/2014/QĐ-TTg ngày 26/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học quốc gia và các cơ sở giáo dục đại học thành viên.
Quyết định cũng nêu rõ Đại học quốc gia là cơ sở giáo dục đại học có các đơn vị thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; có cơ cấu đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, trong đó tập trung vào lĩnh vực khoa học, công nghệ cao và một số lĩnh vực kinh tế-xã hội mũi nhọn. Đại học quốc gia được quyền tự chủ cao trong các hoạt động về tài chính theo Quy chế này và cơ chế tài chính đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Cơ cấu tổ chức của Đại học Quốc gia gồm: Hội đồng Đại học quốc gia; Giám đốc, Phó Giám đốc; Văn phòng và các ban chức năng; các trường đại học thành viên; các viện nghiên cứu khoa học thành viên; các khoa đào tạo; Hội đồng khoa học và đào tạo, một số hội đồng tư vấn khác. Giám đốc Đại học quốc gia do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; là người đứng đầu, đại diện pháp lý của Đại học quốc gia, quản lý và điều hành tất cả các hoạt động của Đại học quốc gia. Người đứng đầu Đại học Quốc gia phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: là người có uy tín trong lĩnh vực giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học, có ít nhất 5 năm tham gia quản lý từ cấp khoa, phòng hoặc tương đương trở lên của cơ sở giáo dục đại học, có trình độ tiến sĩ và chức danh phó giáo sư trở lên, độ tuổi khi bổ nhiệm lần đầu đủ tham gia ít nhất một nhiệm kỳ; được quyền quyết định mở thí điểm các ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ chưa có trong danh mục đào tạo nhà nước theo quy định; được quyền quyết định các khối kiến thức, các môn học chung trong chương trình đào tạo của Đại học quốc gia; cấp bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, các chứng chỉ cho người học tại các khoa trực thuộc, phân hiệu và bằng tốt nghiệp thạc sĩ cho người học tại các viện nghiên cứu khoa học thành viên.
Ngoài các nội dung trên, Quy chế còn quy định cụ thể về hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, kiểm định chất lượng giáo dục, nhiệm vụ của các đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc Đại học Quốc gia...
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 20/5/2014, thay thế QĐ 16/2001/QĐ-TTg ngày 12/2/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
4. PHÍ THẨM ĐỊNH HỒ SÆ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN AN TOÀN SINH HỌC ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG BIẾN ĐỔI GEN LÀ 70 TRIỆU ĐỒNG/LẦN
Theo Thông tư số 36/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 24/3/2014 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học đối với cây trồng biến đổi gen, từ ngày 15/5/2014, tổ chức, cá nhân đăng ký cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học đối với cây trồng biến đổi gen phải nộp phí thẩm định với mức 70 triệu đồng/lần. Thời hạn nộp phí chậm nhất sau 05 ngày kể từ khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chấp nhận hồ sơ đăng ký là hợp lệ.
Cơ quan thu phí được sử dụng 80% số tiền phí thu được để trang trải cho công tác thẩm định và thu phí như: Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên lương; chi phí văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, công tác phí; thuê phương tiện, thiết bị phục vụ công tác thẩm định trong điều kiện cơ quan thu phí không có hoặc không có đủ để thực hiện công tác thẩm định; chi công tác tổ chức các cuộc họp thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận sinh học đối với cây trồng biến đổi gen; chi thẩm định của tổ chuyên gia; chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công tác thẩm định và thu phí trong đơn vị theo nguyên tắc không quá 03 tháng lương/người/năm. 20% còn lại của tổng số phí thu được sẽ nộp vào ngân sách nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2014.
5. BỘ CÔNG THƯÆ NG QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Ngày 24/3/2014, Bộ Công thương ban hành Thông tư số 11/2014/TT-BCT quy định về kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương, trong đó yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ trước khi đăng ký xây dựng văn bản QPPL mới của Bộ phải nghiên cứu rõ số lượng, hình thức và dự kiến cách thức triển khai của từng thủ tục hành chính, dự kiến số lượng đối tượng bị tác động bởi thủ tục hành chính sẽ được quy định trong văn bản. Đối với đề nghị xây dựng văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản hiện hành, cần đánh giá hiệu quả thực tiễn việc thực hiện các thủ tục hành chính hiện có để làm cơ sở cho việc đề nghị xây dựng văn bản có chứa thủ tục hành chính.
Khi lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL có quy định thủ tục hành chính, các đơn vị cần nêu rõ trong phần thuyết minh căn cứ thực tiễn, sự cần thiết, dự kiến số lượng, hình thức, phương thức thực hiện các thủ tục hành chính. Trường hợp văn bản được đề nghị xây dựng là văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản hiện hành thì chỉ thuyết minh những nội dung có sửa đổi về thủ tục hành chính.
Trong quá trình soạn thảo văn bản, các đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá tác động, gửi thẩm định thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính. Các văn bản trên sẽ được công bố công khai trên trang điện tử http://kstthc.gov.vn của Bộ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 08/5/2014.
6. SAU 60 NGÀY, CÆ QUAN, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI TẠI VN KHÔNG XUẤT BẢN BẢN TIN THÌ GIẤY PHÉP KHÔNG CÒN GIÁ TRỊ.
Đây là quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư số 04/2014/TT-BTTTT ngày 19/3/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 88/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam có nhu cầu xuất bản bản tin phải gửi đơn đề nghị (theo mẫu số 01/BTTTT ban hành kèm Thông tư này) đến Cục Báo chí, Bộ Thông tin và Truyền thông để xin cấp Giấy phép xuất bản bản tin. Giấy phép này có hiệu lực trong thời gian 01 năm kể từ ngày ký. Sau 60 ngày, kể từ ngày giấy phép xuất bản bản tin có hiệu lực, nếu cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam không xuất bản bản tin thì giấy phép không còn giá trị.
Ngoài các quy định này, Thông tư cũng quy định trường hợp cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam không tổ chức họp báo nhưng có nhu cầu phát hành thông cáo báo chí, phải gửi đơn (theo mẫu số 01/BTTTT ban hành kèm Thông tư này) đến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở kèm theo bản thảo, bản mẫu thông cáo báo chí; nếu có nhu cầu tổ chức họp báo tại Hà Nội, phải gửi đơn đề nghị tổ chức họp báo (theo mẫu số 02/BTTTT ban hành kèm Thông tư này) đến Cục Báo chí, Bộ Thông tin và Truyền thông; nếu họp báo tại các địa phương khác, phải gửi đơn đề nghị đến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trước khi tiến hành họp báo ít nhất 02 ngày làm việc. Sau 02 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị, nếu không có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền thì cuộc họp báo coi như được chấp thuận.
Đối với đoàn khách nước ngoài thăm Việt Nam theo lời mời của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc của Bộ Ngoại giao có nhu cầu tổ chức họp báo, cơ quan chủ quản đón đoàn có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Cục Báo chí, Bộ Thông tin và Truyền thông trước khi tiến hành họp báo ít nhất 01 ngày làm việc.
Ngoài ra các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam có nhu cầu xuất bản tài liệu, tờ rơi, tờ gấp, bản đồ, lịch, tranh, ảnh... phải gửi đơn đề nghị (theo mẫu số 03/BTTTT ban hành kèm Thông tư này) đến Cục Xuất bản, In và Phát hành thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam có nhu cầu đăng tin, bài, phát biểu trên báo in của Trung ương phải gửi đơn đề nghị (theo mẫu số 05/BTTTT ban hành kèm Thông tư này) và bản thảo tin, bài, phát biểu dự kiến đăng đến Cục Báo chí, Bộ Thông tin và Truyền thông. Trường hợp có nhu cầu đăng tin, bài, phát biểu trên báo điện tử, phát thanh và truyền hình của Trung ương phải gửi đơn đề nghị và bản thảo tin, bài, phát biểu dự kiến đăng đến Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/05/2014. Bãi bỏ các biểu mẫu tại Quyết định số 28/2002/QĐ-BVHTT ngày 21/11/2002 và các biểu mẫu tại Thông tư số 21/2011/TT-BTTTT ngày 13/7/2011 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 28/2002/QĐ-BVHTT.
7. BAN HÀNH DANH MỤC 34 SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN & TRUYỀN THÔNG PHẢI CÔNG BỐ HỢP QUY
Ngày 19/03/2014, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 05/2014/TT-BTTTT quy định Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Danh mục này bao gồm 20 sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy như: Thiết bị vô tuyến điện; thiết bị điện thoại không dây; thiết bị rađa; thiết bị vô tuyến dẫn đường; thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện dùng trong các nghiệp vụ thông tin vô tuyến cố định hoặc di động mặt đất; thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten liền dùng cho truyền dữ liệu (và thoại); thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện chuyên dùng cho phát chuẩn (tần số, thời gian)... và 17 sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành CNTT&TT bắt buộc phải công bố hợp quy như: Máy tính cá nhân để bàn; máy tính xách tay; máy tính chủ; thiết bị định tuyến; thiết bị tường lửa; thiết bị giải mã tín hiệu truyền hình (Set Top Box) trong mạng truyền hình cáp sử dụng kỹ thuật số; thiết bị truyền dẫn quang và máy thu hình có tích hợp chức năng thu tín hiệu truyền hình số mặt đất DVB-T2...
Việc quản lý chất lượng các sản phẩm, hàng hóa thuộc các Danh mục này được thực hiện theo Thông tư số 30/2011/TT-BTTTT ngày 31/10/2011 quy định về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành CNTT&TT.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/5/2014.
TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NĂM 2013
Chương III, Hiến pháp 2013 quy định về kinh tế, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường gồm 13 Điều (từ Điều 50 đến Điều 63), được xây dựng trên cơ sở gộp chương II-Chế độ chính trị và chương III- Văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ của Hiến pháp 1992 nhằm thể hiện sự gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ và môi trường.
Về kinh tế, Hiến pháp 2013 làm rõ hơn tính chất, mô hình kinh tế (Điều 50, 51) của Việt Nam là xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Khẳng định vai trò quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo (Điều 52). Lần đầu tiên vai trò của doanh nghiệp, doanh nhân được ghi nhận trong Hiến pháp; mọi thành phần kinh tế phải hoạt động theo cơ chế thị trường, xóa bỏ độc quyền doanh nghiệp, xóa bỏ các cơ chế chính sách tạo ra sự bất bình đẳng (khoản 3 Điều 51).
Về quản lý và sử dụng đất đai, Hiến pháp 2013 khẳng định đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý (Điều 53, 54). Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật để tránh tình trạng thu hồi đất tràn lan, tùy tiện.
Nhằm tạo cơ sở hiến định cho việc thiết lập kỷ luật tài chính, Hiến pháp 2013 đã bổ sung về chính sách tài chính công (Điều 55) nhằm khẳng định vai trò của tài chính công, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức sử dụng tài chính công. Theo đó, Ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài chính công khác do Nhà nước thống nhất quản lý và phải được sử dụng hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật. Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phải được dự toán và do luật định. Đơn vị tiền tệ quốc gia là Đồng Việt Nam. Nhà nước bảo đảm ổn định giá trị đồng tiền quốc gia.
Về xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường, Hiến pháp 2013 cơ bản kế thừa các nội dung này của Hiến pháp 1992 nhưng được thể hiện một cách tổng quát, mang tính nguyên tắc. Cụ thể về chính sách lao động, Hiến pháp 2013 nêu rõ Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định (Điều 57).
Về chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, Hiến pháp quy định Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Điều 58).
Về chính sách xã hội và chính sách văn hóa, Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với nước; tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác (Điều 59);chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc (Điều 60).
Nhấn mạnh phát triển giáo dục và khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, Hiến pháp 2013 nêu rõ Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục, chăm lo giáo dục mầm non, bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu hoÌ£c phiÌ; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý, ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hoá và học nghề (Điều 61); Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (Điều 62).
Nội dung cuối cùng trong Chương III của Hiến pháp 2013 về chính sách bảo vệ môi trường (Điều 63) tiếp tục được kế thừa những quy định của Hiến pháp 1992.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Xin hỏi đối tượng hưởng nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm báo in, báo điện tử theo Nghị định mới số 18/2014/NĐ-CP?
* Trả lời: Điều 6, Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014 về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2014 quy định về đối tượng hưởng nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm báo in, báo điện tử như sau:
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được cơ quan báo chí sử dụng.
2. Lãnh đạo cơ quan báo chí, biên tập viên và những người tham gia thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm báo chí.
3. Người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin phục vụ cho việc sáng tạo tác phẩm báo chí.
2. Hỏi: Khung nhuận bút đối với tác phẩm báo in, báo điện tử theo Nghị định mới số 18/2014/NĐ-CP?
* Trả lời: Điều 7, Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014 về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2014 quy định về nhuận bút đối với tác phẩm báo in, báo điện tử như sau:
1. Khung nhuận bút cho tác phẩm báo in, báo điện tử được quy định như sau:
|
Nhóm |
Thể loại |
Hệ số tối đa |
|
1 |
Tin Trả lời bạn đọc |
10 |
|
2 |
Tranh |
10 |
|
3 |
Ảnh |
10 |
|
4 |
Chính luận |
30 |
|
5 |
Phóng sự Ký (một kỳ) Bài phỏng vấn |
30 |
|
6 |
Sáng tác văn học |
30 |
|
7 |
Nghiên cứu |
30 |
|
8 |
Trực tuyến Media |
50 |
2. Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức tiền lương cơ sở áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi chung là mức tiền lương cơ sở).
Đối với cơ quan báo chí tự bảo đảm chi phí hoạt động, việc trả nhuận bút cao hơn mức bình quân chung do Tổng biên tập quyết định căn cứ vào chất lượng, thể loại, khung hệ số nhuận bút nhưng không vượt quá hệ số tối đa tại khung nhuận bút.
3. Nhuận bút được tính như sau:
Nhuận bút = Mức hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
4. Những quy định khác
a) Tác giả phần lời của bản nhạc, của truyện tranh, phụ đề thể loại Media hưởng từ 20 - 50% nhuận bút của tác phẩm đó.
b) Tác giả bản dịch từ tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt hoặc ngược lại hưởng từ 40 - 65% nhuận bút của tác phẩm cùng thể loại tương ứng bằng tiếng Việt. Mức nhuận bút do Tổng biên tập quyết định.
c) Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm 10 - 20% nhuận bút của tác phẩm đó nhằm khuyến khích sáng tạo.
d) Tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số viết trực tiếp bằng tiếng của dân tộc thiểu số khác hưởng thêm 30 - 50% nhuận bút của tác phẩm đó nhằm khuyến khích sáng tạo.
đ) Tác giả của tác phẩm thực hiện trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm được hưởng thêm tối đa bằng mức nhuận bút của tác phẩm đó nhằm khuyến khích sáng tạo.
e) Đối với báo điện tử, nhuận bút, thù lao thông tin do độc giả cung cấp sẽ do Tổng biên tập quyết định, trừ những trường hợp có thỏa thuận khác.
g) Đối với các bài phỏng vấn, người phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn được cơ quan báo chí trả nhuận bút theo quy chế của cơ quan báo chí.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 24/03/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/03/2014 09:59:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 17/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/03/2014 09:51:32)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 10/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/03/2014 10:38:14)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 03/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/03/2014 09:41:50)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 24/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/02/2014 13:58:51)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 17/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (18/02/2014 09:39:21)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 10/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/02/2014 11:20:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 20/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/01/2014 10:03:48)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 13/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/01/2014 10:21:07)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 01 ngày 06/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/01/2014 09:23:42)












