Thứ hai, ngày 22/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 24/03/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(24/03/2014 09:59:10)

 
VĂN BẢN MỚI
 
1. Ban hành Điều lệ mẫu của công ty TNHH một thành viên.

2. Nghị định mới về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.

3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Du lịch.

4. Tổng cục Quản lý đất đai được thực hiện dịch vụ công về đất đai.

5. Tổ chức tín dụng không được áp dụng lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND vượt quá lãi suất tối đa.

6. Quy định lãi suất tiền gửi bằng VND ở các kỳ hạn.

 7. Các thiết bị dẫn đườnghàng không phải được kiểm tra trước khi đưa vào khai thác.

 
TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NĂM 2013

 Chương III-Hiến pháp 2013: Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

 
 GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

 1. Xin cho biết quyền của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin?

2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công nghệ thông tin?

 

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ


  1. BAN HÀNH ĐIỀU LỆ MẪU CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

Ngày 14/3/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 19/2014/NĐ-CP ban hành Điều lệ mẫu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước là chủ sở hữu thuộc Bộ, UBND cấp  tỉnh.

Theo đó, vốn điều lệ công ty do chủ sở hữu công ty đầu tư hoặc cam kết đầu tư  được ghi bằng số và bằng chữ tại Điều lệ công ty ở thời điểm được phê duyệt. Vốn điều lệ này có thể tăng trong quá trình hoạt động. Chủ sở hữu công ty phê duyệt tăng vốn điều lệ cho công ty căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược phát triển và mở rộng quy mô, hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc thù hoạt động của công ty. Mức vốn điều lệ điều chỉnh tăng thêm được xác định tối thiểu cho 3  năm kể từ năm quyết định điều chỉnh vốn điều lệ. Bộ trưởng quyết định tăng vốn điều lệ đối với công ty thuộc Bộ sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.

Cũng theo Điều lệ mẫu này, công ty được tổ chức theo mô hình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quyết định của Chủ sở hữu công ty. Tổng Giám đốc hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty. Hội đồng thành viên có thành viên chuyên trách và không chuyên trách với số lượng không quá 05 người. Hội đồng thành viên là đại diện chủ sở hữu nhà nước trực tiếp tại công ty, chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động của công ty, nhân danh công ty thực hiện các quyền, nghĩa vụ được giao. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng thành viên không quá 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Hội đồng thành viên có quyền quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển của công ty; đề nghị chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng đối với chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch, Tổng Giám đốc công ty; quyết định việc góp vốn, nắm, giữ, tăng giảm vốn của công ty tại các doanh nghiệp khác; quyết định các dự án đầu tư, hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản theo quy định của Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài, các báo cáo tài chính hàng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ...Chủ tịch Hội đồng thành viên thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở hữu đầu tư hoặc giao cho công ty; chịu trách nhiệm giải trình trước chủ sở hữu công ty về  các vấn đề của công ty.

Ngoài các nội dung này, Nghị định còn quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Hội đồng thành viên; chủ tịch công ty; tổng giám đốc; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc của công ty...

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/04/2014.

2. NGHỊ ĐỊNH MỚI VỀ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT TRONG LĨNH VỰC BÁO CHÍ, XUẤT BẢN

Ngày 14/03/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 18/2014/NĐ-CP quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, trong đó đáng chú ý là quy định bổ sung hệ số nhuận bút tối đa là 50 cho các tác phẩm báo chí thuộc thể loại trực tuyến media.

Hệ số nhuận bút tối đa đối với các thể loại báo in, báo điện tử vẫn không thay đổi so với Nghị định 61/2002/NĐ-CP trước đây, cụ thể: Hệ số nhuận bút tối đa đối với tin, trả lời bạn đọc, tranh, ảnh là 10; đối với chính luận, phóng sự, ký (01 kỳ), sáng tác văn học, nghiên cứu và bài phỏng vấn là 30. Hệ số nhuận bút tối đa đối với các tác phẩm báo nói, báo hình cũng dao động từ 10-50, trong đó, hệ số tối đa đối với thể loại tin, trả lời bạn đọc; chính luận, phóng sự, sáng tác văn học, nghiên cứu, hướng dẫn khoa học giáo dục và tọa đàm, giao lưu lần lượt là 10, 30 và 50. Giá trị 01 đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức tiền lương cơ sở áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Đối với cơ quan báo chí tự bảo đảm chi phí hoạt động, việc trả nhuận bút cao hơn mức bình quân chung cho Tổng biên tập quyết định căn cứ vào chất lượng, thể loại, khung hệ số nhuận bút nhưng không vượt quá hệ số tối đa tại khung nhuận bút. Đối với tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, tác phẩm điện ảnh, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm hưởng nhuận bút bằng mức nhuận bút tương ứng theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút cho tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh, video. Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) đài truyền hình được quyền trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm ở mức cao hơn nhưng tổng nhuận bút và thù lao tối đa không quá 20% đối với phim truyện, sân khấu truyền hình, không quá 60% đối với phim tài liệu, phim khoa học trong tổng chi phí sản xuất tác phẩm (không bao gồm chi phí thiết bị về truyền hình).

Bên cạnh đó, Nghị định cũng có quy định chi tiết về nhuận bút, thù lao đối với xuất bản phẩm. Theo đó, tác giả phần lời của bản nhạc, của truyện tranh, phụ đề thể loại Media sẽ được hưởng từ 20-50% nhuận bút của tác phẩm đó. Tác giả bản dịch từ tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt hoặc ngược lại hưởng từ 40-65% nhuận bút của tác phẩm cùng thể loại tương ứng bằng tiếng Việt. Mức nhuận bút do Tổng biên tập quyết định.

Nghị định cũng quy định rõ, tác giả của tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm 10-20% nhuận bút của tác phẩm đó nhằm khuyến khích sáng tạo. Tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số viết trực tiếp bằng tiếng của dân tộc thiểu số khác hưởng thêm 30-50% nhuận bút của tác phẩm đó. Tác giả của tác phẩm thực hiện trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm được hưởng thêm tối đa bằng mức nhuận bút của tác phẩm đó.

Đối với báo điện tử, nhuận bút, thù lao thông tin do độc giả cung cấp sẽ do Tổng biên tập quyết định, trừ những trường hợp có thỏa thuận khác. Đối với các bài phỏng vấn, người phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn được cơ quan báo chí trả nhuận bút theo quy chế của cơ quan báo chí.

Nghị Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Chương II, Chương V, Chương VI Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút hết hiệu lực.

 

3. QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CÆ  CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC DU LỊCH

Ngày 13/3/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 23/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch (TCDL) trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Theo Quyết định trên, TCDL thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về du lịch trong phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ công về du lịch theo quy định của pháp luật. TCDL có Tổng cục trưởng và không quá 3 Phó Tổng cục trưởng, do Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quyết định. Cơ cấu tổ chức của TCDL gồm các vụ: Lữ hành, Khách sạn, Du lịch, Tài chính, Hợp tác quốc tế, Tổ chức cán bộ, Văn phòng, Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Tạp chí, Báo Du lịch và Trung tâm thông tin du lịch.

TCDL có các nhiệm vụ, quyền hạn: trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, chương trình xúc tiến, chương trình hành động du lịch quốc gia, dự án, đề án và công trình quan trọng quốc gia về du lịch; việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước, thỏa thuận quốc tế về du lịch; quy định tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch, thàu thủy du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch; quy định về bảo tồn, tôn tạo, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch và môi trường du lịch, các khu du lịch, điểm du lịch quốc gia...

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/5/2014 và thay thế Quyết định số 63/2008/QĐ-TTg ngày 19/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ.

 

4. TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ĐƯỢC THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG VỀ ĐẤT ĐAI

Ngày 13/3/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 21/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý đất đai trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường (Tổng cục).

Tổng cục có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về đất đai trong phạm vi cả nước; thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật. Cụ thể: Trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các văn bản QPPL, cơ chế, chính sách, chiến lược, chương trình quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về quản lý, sử dụng đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; rà soát hệ thống hóa văn bản QPPL về đất đai và pháp điển hóa hệ thống QPPL về đất đai; tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác đo đạc và chỉnh lý bản đồ địa chính, lập và chỉ lý hồ sơ địa chính; tổ chức phát hành và kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hướng dẫn, kiểm tra và thẩm định giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ...

Cơ cấu tổ chức của Tổng cục gồm các Vụ: Chính sách và Pháp chế; Hợp tác quốc tế và khoa học, công nghệ; Kế hoạch tài chính, Tổ chức cán bộ; Văn phòng. Các Cục: Quy hoạch, Đăng ký đất đai, Kinh tế và phát triển quỹ đất...và 05 Trung tâm trực thuộc. Tổng cục có Tổng cục trưởng và không quá 3 Phó Tổng cục trưởng. Lãnh đạo Tổng cục do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.

Quyết định này có hiệu lực từ ngày 28/4/2014 và thay thế QĐ 134/2008/QĐ-TTg ngày 02/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.

  

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG



5.  TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÔNG ĐƯỢC ÁP DỤNG LÃI SUẤT CHO VAY NGẮN HẠN BẰNG VND VƯỢT LÃI SUẤT TỐI ĐA

Theo quy định tại Thông tư số 08/2014/TT-NHNN ngày 17/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước quy định về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế, tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam không vượt quá mức lãi suất tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ và đối với từng loại hình tổ chức tín dụng.

Các khoản vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam được áp dụng lãi suất cho vay tối đa nhằm đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn; sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực hiện phương án, dự án sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu; phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ và phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng được áp dụng lãi suất cho vay trên là khách hàng có đủ điều kiện vay vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh. Khách hàng có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu chứng minh mục đích vay vốn thuộc các ngành, lĩnh vực được áp dụng lãi suất cho vay theo quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 18/3/2014, thay thế Thông tư số 16/2013/TT-NHNN ngày 27/6/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. QUY ĐỊNH LÃI SUẤT TIỀN GỬI BẰNG VND Ở CÁC KỲ HẠN

Ngày 17/03/2014, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành Thông tư số 07/2014/TT-NHNN quy định lãi suất đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng. 

Theo đó, các tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam không quá mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng, tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng do Thống đốc NHNN quyết định trong từng thời kỳ và đối với từng loại hình tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất bằng đồng Việt Nam đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên của tổ chức và cá nhân trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường.

Lãi suất tối đa đối với tiền gửi quy định tại Thông tư này bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, áp dụng đối với phương thức trả lãi cuối kỳ và các phương thức trả lãi khác được quy đổi theo phương thức trả lãi cuối kỳ. Riêng với lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam có kỳ hạn của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng phát sinh trước ngày 18/03/2014 (ngày Thông tư này có hiệu lực) thì được thực hiện cho đến hết thời hạn; trường hợp hết thời hạn đã thỏa thuận, tổ chức, cá nhân không lĩnh tiền gửi thì tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất đối với tiền gửi theo quy định nêu trên.

Thông tư này thay thế Thông tư số 15/2013/TT-NHNN ngày 27/06/2013.

7. CÁC THIẾT BỊ DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG PHẢI ĐƯỢC KIỂM TRA TRƯỚC KHI ĐƯA VÀO KHAI THÁC

Theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BGTVT ngày 10/3/2014 của Bộ Giao thông Vận tải về bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát và bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị trong lĩnh vực hàng không dân dụng, tất cả các hệ thống, thiết bị dẫn đường (Đài VOR, Đài NDB, Đài GP, Đài LOC, Đài MM...) được sử dụng trong hàng không dân dụng Việt Nam khi đưa vào khai thác phải được bay kiểm tra, hiệu chuẩn nghiệm thu. Các hệ thống, thiết bị dẫn đường truyền thống trên mặt đất và hệ thống tăng cường độ chính xác của tín hiệu vệ tinh dẫn đường đặt trên mặt đất phải được bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ 12 tháng/lần.

Sau khi bay kiểm tra, hiệu chuẩn sẽ xác định được tình trạng khai thác là sử dụng được hoặc không sử dụng được (hệ thống, thiết bị không sẵn sàng cho khai thác, sử dụng do cung cấp tín hiệu sai hoặc không an toàn, cung cấp tín hiệu không kiểm soát được chất lượng trong không gian). Tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn phải có hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn để xác định hiệu lực tín hiệu vô tuyến của hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát dưới mặt đất, bao gồm: các máy thu, phát và ăng ten đồng bộ; hệ thống quy chiếu vị trí chuẩn; thiết bị xử lý và hiển thị; thiết bị ghi dữ liệu. Tất cả hệ thống này phải được liệt kê danh mục, định kỳ kiểm chuẩn, hiệu chuẩn theo quy định của nhà sản xuất nhằm duy trì độ chính xác theo tiêu chuẩn thích hợp.

Tổ chức bay kiểm tra, hiệu chuẩn phải có ít nhất 02 người lái tàu  bay và 02 nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn có đủ điều kiện, được cấp giấy phép theo Thông tư này. Nhân viên bay kiểm tra hiệu chuẩn có nhiệm vụ đảm bảo việc kiểm tra, đo lường chính xác các thông số của hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát trong quá trình bay kiểm tra, hiệu chuẩn; phối hợp với nhân viên kỹ thuật mặt đất hiệu chỉnh các thông số kỹ thuật của hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát theo đúng tiêu chuẩn quy định trong quá trình bay; xác nhận về kết quả, tình trạng chất lượng của hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát đã được bay kiểm tra hiệu chuẩn một cách chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm đối với xác nhận này. Người điều khiển tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn có nhiệm vụ bay chính xác theo đúng các bài bay đã được Cục Hàng không Việt Nam ban hành; xác nhận chính xác, trung thực về đủ điều kiện bay của IFP truyền thống. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn các yêu cầu cụ thể đối với thông số bay kiểm tra, hiệu chuẩn, các giá trị cần đo lường, dung sai cho phép đối với từng loại hệ thống, thiết bị dẫn đường truyền thống trên mặt đất tương ứng với từng hình thức bay kiểm tra, hiệu chuẩn đặc biệt, bay kiểm tra, hiệu chuẩn xác định vị trí hoặc bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/5/2014. Bãi bỏ các Điều 41 đến 46 Quyết định 14/2007/QĐ-BGTVT ngày 26/3/2007 của Bộ Giao thông Vận tải.

 

TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NĂM 2013


Chương II, Hiến pháp 2013 quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân gồm 33 Điều (từ Điều 14 đến Điều 49) được xây dựng dựa trên cơ sở sửa đổi, bổ sung và bố cục lại Chương V của Hiến pháp 1992 (Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân) thành chương "Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân" và đặt ngay sau Chương I-Chế độ chính trị, đồng thời chuyển các quy định liên quan đến quyền con người, quyền công dân tại các chương khác của Hiến pháp 1992 về Chương này.

Sự thay đổi về tên gọi và bố cục Chương II của Hiến pháp 2013 khẳng  định giá trị, vai trò quan trọng của quyền con người, quyền cơ bản của công dân, thể hiện đường lối, chính sách của nước ta trong việc công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

Điều 14 khẳng định ở nước CHXHCN Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Điều 15 quy định quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân; mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác; công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hội. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật (Điều 16); có quyền có nơi ở hợp pháp, có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý (Điều 22); có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước; có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào (Điều 23, 24); có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình (Điều 25); Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân; có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân (Điều 27, Điều 29); có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác (Điều 32)...

Các điều khoản của Chương II cũng quy định trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong việc tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người. Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác. Công dân Việt Nam ở nước ngoài đươÌ£c Nhà nước CHXHCN Việt Nam bảo hộ. Nhà nước CHXHCN Việt Nam khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước (Điều 17, Điều 18) và nghĩa vụ cơ bản của công dân: trung thành với Tổ quốc, bảo vệ Tổ quốc, phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân; tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng; nộp thuế theo luật định...

Chương II của Hiến pháp 2013 cũng bổ sung thêm một số quyền mới của công dân và thể hiện rõ hơn trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân. Đó là quyền sống (Điều 19), quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người, hiến xác (Điều 20), quyền bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34), quyền xác định dân tộc (Điều 42), quyền được sống trong môi trường trong lành (Điều 43)... Việc ghi nhận các quyền này trong Hiến pháp phù hợp với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, thể hiện sự nhận thức ngày càng rõ hơn về quyền con người và khẳng định cam kết mạnh mẽ của Việt Nam trong việc thực hiện quyền con người.



 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

 

 1. Hỏi: Xin cho biết quyền của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin?

* Trả lời: Điều 8 Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 26/6/2006 quy định quyền  của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin như sau:

1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có các quyền sau đây:

a) Tìm kiếm, trao đổi, sử dụng thông tin trên môi trường mạng, trừ thông tin có nội dung quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này;

b) Yêu cầu khôi phục thông tin của mình hoặc khôi phục khả năng truy nhập đến nguồn thông tin của mình trong trường hợp nội dung thông tin đó không vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này;

c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật trong trường hợp bị từ chối việc khôi phục thông tin hoặc khôi phục khả năng truy nhập đến nguồn thông tin đó;

d) Phân phát các địa chỉ liên lạc có trên môi trường mạng khi có sự đồng ý của chủ sở hữu địa chỉ liên lạc đó;

đ) Từ chối cung cấp hoặc nhận trên môi trường mạng sản phẩm, dịch vụ trái với quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về việc đó.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ thông tin có các quyền sau đây:

a) Nghiên cứu và phát triển sản phẩm công nghệ thông tin;

b) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin; số hóa, duy trì và làm tăng giá trị các nguồn tài nguyên thông tin.

3. Cơ quan nhà nước có quyền từ chối nhận thông tin trên môi trường mạng nếu độ tin cậy và bí mật của thông tin đó được truyền đưa qua môi trường mạng không được bảo đảm.

 

2. Hỏi: Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công nghệ thông tin?

* Trả lời: Điều 12, Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 26/6/2006 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công nghệ thông tin như sau:

1. Cản trở hoạt động hợp pháp hoặc hỗ trợ hoạt động bất hợp pháp về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cản trở bất hợp pháp hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia; phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, phá hoại thông tin trên môi trường mạng.

2. Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm mục đích sau đây:

a) Chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân;

b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc;

c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;

d) Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân;

đ) Quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm đã được pháp luật quy định.

3. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động công nghệ thông tin; sản xuất, lưu hành sản phẩm công nghệ thông tin trái pháp luật; giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác; tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền của tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên miền đó.

 

Theo Phòng Tổng hợp Pháp Chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 17/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/03/2014 09:51:32)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 10/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/03/2014 10:38:14)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 03/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/03/2014 09:41:50)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 24/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/02/2014 13:58:51)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 17/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (18/02/2014 09:39:21)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 10/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/02/2014 11:20:10)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 20/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/01/2014 10:03:48)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 13/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (13/01/2014 10:21:07)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 01 ngày 06/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (06/01/2014 09:23:42)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 50 ngày 30/12/2013 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam  (30/12/2013 10:45:37)