Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 07/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(07/04/2014 10:14:07)

VĂN BẢN MỚI
1. Từ 15/5/2014, không được mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu khi xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Cục Xe-Máy chủ trì tổ chức đào tạo, sát hạch lái xe quân sự.
3. Quy định nội dung Đề cương báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
4. Thi tốt nghiệp trung học phổ thông gồm 04 môn.
5. Quy định tính toán mức giá bán lẻ điện bình quân.
6. Quy định mức thu phí sử dụng đường bộ đoạn tránh thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
7. Người đứng đầu cơ quan phải chịu trách nhiệm nếu để cán bộ có hành vi sai quy định chức trách công vụ.
8. Tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.
TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NĂM 2013
Chương IV-Hiến pháp 2013: Bảo vệ Tổ quốc.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Quy định về trả nhuận bút, thù lao theo Nghị định mới số 18/2014/NĐ-CP?
2. Xin giải thích thuật ngữ "Nhuận bút", "Quỹ nhuận bút", "Thù lao"theo Nghị định mới số 18/2014/NĐ-CP?
VĂN BẢN CỦA CÁC NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
1. TỪ 15/5/2014, KHÔNG ĐƯỢC MANG THEO VÀNG MIẾNG, VÀNG NGUYÊN LIỆU KHI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
Thông tư số 11/2014/TT-NHNN ngày 28/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định từ ngày 15/5/2014, cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu không được phép mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu; nếu mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300g trở lên phải khai báo với cơ quan Hải quan.
Cũng theo Thông tư trên, cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành biên giới, giấy thông hành nhập cảnh, xuất cảnh, chứng minh thư biên giới không được mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ, nhưng được đeo trên người vàng trang sức, mỹ nghệ phục vụ nhu cầu trang sức như các loại nhẫn, dây, vòng, hoa tai, kim cài và các loại trang sức khác; trường hợp tổng khối lượng từ 300g trở lên phải khai báo với cơ quan Hải quan.
Cá nhân nước ngoài được phép định cư ở Việt Nam khi nhập cảnh mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300g trở lên phải khai báo với cơ quan Hải quan. Cá nhân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh được mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ với tổng khối lượng vàng từ 300g trở lên đến dưới 01kg phải khai báo với cơ quan Hải quan; tổng khối lượng vàng từ 01kg trở lên phải có Giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cá nhân đó cư trú cấp, đồng thời phải khai báo với cơ quan Hải quan.
Thông tư này thay thế Quyết định số 1165/2001/QĐ-NHNN ngày 12/9/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc mang vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh.
2. CỤC XE - MÁY CHỦ TRÌ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH LÁI XE QUÂN SỰ
Theo Thông tư số 13/2014/TT-BQP ngày 24/3/2014 của Bộ Quốc phòng quy định việc kiểm tra, giám sát công tác đào tạo, sát hạch lái xe mô tô, ô tô quân sự và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị tổ chức có liên quan, Cục Xe-Máy thuộc Tổng cục Kỹ thuật là cơ quan chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát công tác đào tạo, sát hạch lái xe quân sự trong toàn quân.
Trong Thông tư, Bộ Quốc phòng yêu cầu các cơ sở đào tạo lái xe quân sự phải tổ chức đào tạo lái xe đúng chương trình, nội dung thời gian quy định; tổ chức kiểm tra các môn học, kiểm tra giai đoạn, thi cấp chứng chỉ nghề hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp cho người học lái xe; thực hiện các báo cáo về đào tạo lái xe, đăng ký sát hạch, đề nghị tổ chức sát hạch lái xe; lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác đào tạo, sát hạch lái xe theo quy định hiện hành. Cơ sở đào tạo lái xe vi phạm các quy định này sẽ bị tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ đào tạo. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo Điều lệnh quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt
Bên cạnh đó Thông tư còn quy định giáo viên dạy lái xe phải có đủ giáo án khi lên lớp, cập nhật đầy đủ các sổ sách quản lý; thực hiện giảng dạy đủ số giờ được phân công theo đúng tiến độ, kế hoạch đào tạo, nội dung, chương trình, giáo trình quy định; tổ chức kiểm tra định kỳ, tham gia tổ chức kiểm tra thi hết môn theo đúng quy định; phải mang theo đầy đủ giấy tờ bảo đảm đầy đủ điều kiện của xe tập lái khi lưu hành và phải bảo đảm an toàn trong quá trình học thực hành lái xe của học viên.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/4/2014.
3. QUY ĐỊNH NỘI DUNG ĐỀ CƯÆ NG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
Ngày 26/3/2014, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành Thông tư số 09/2014/TT-BNNPTNT quy định một số nội dung về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Theo đó, Đề cương báo cáo đánh giá môi trường chiến lược phải gồm các nội dung sau: mô tả tóm tắt nội dung dự án (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, phạm vi, mục tiêu, định hướng, giải pháp chính về bảo vệ môi trường); phạm vi thực hiện tư vấn; các phương pháp sử dụng trong quá trình lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; nội dung thực hiện tư vấn (thu thập, xử lý số liệu, tài liệu hiện có về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, các thành phần môi trường, phân tích hiện trạng chất lượng môi trường; thu mẫu, phân tích mẫu; viết các hiện trạng chuyên đề, các chuyên đề dự báo, đánh giá, xác định các vấn đề môi trường chính....); nêu rõ khối lượng công việc để thực hiện các nội dung trên và lập dự toán chi tiết từng hạng mục công việc trên cơ sở các quy định tài chính hiện hành, các định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá áp dụng.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đề cương lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với các quy hoạch tổng hợp toàn ngành, đa ngành, đa lĩnh vực thuộc Bộ quản lý. Tổng Cục trưởng, Cục trưởng phê duyệt đề cương lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với các quy hoạch chuyên ngành, lĩnh vực do Tổng cục, Cục chuyên ngành trực thuộc Bộ quản lý.
Đối với báo cáo đánh giá môi trường chiến lược không thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chủ dự án phải gửi hồ sơ báo cáo đến Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để lấy ý kiến trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/5/2014.
4. THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG GỒM 04 MÔN
Ngày 25/3/2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 09/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BGDĐT ngày 06/03/2012 đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 04/2013/TT-BGDĐT ngày 21/02/2013 và Thông tư số 06/2013/TT-BGDĐT ngày 01/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Theo đó, thi tốt nghiệp trung học phổ thông sẽ gồm 04 môn; trong đó có 02 môn bắt buộc là Toán và Ngữ văn; 02 môn do thí sinh tự chọn trong số các môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ. Thời gian làm bài đối với môn thi Toán và Ngữ văn là 120 phút; Lịch sử và Địa lí là 90 phút; Vật lí, Hóa học, Sinh học và Ngoại ngữ là 60 phút.
Để được hưởng chế độ cộng điểm khuyến khích, học sinh phải có Chứng nhận nghề phổ thông hoặc Chứng nhận đoạt giải trong các kỳ thi do Ngành Giáo dục tổ chức (thi học sinh giỏi các môn văn hóa; thi thí nghiệm thực hành (Vật lí, Hóa học, Sinh học); thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế). Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật từ mức hủy bài thi trở lên, không có bài thi nào từ 1,0 điểm trở xuống mới được công nhận tốt nghiệp.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/5/2014.
5. QUY ĐỊNH TÍNH TOÁN MỨC GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN BÌNH QUÂN
Ngày 31/3/2014, Bộ Công thương ban hành Thông tư số 12/2014/TT-BCT quy định tính toán mức giá bán lẻ điện bình quân.
Theo đó, giá bán điện bình quân được lập hàng năm trên cơ sở chi phí sản xuất, kinh doanh điện hợp lý, hợp lệ và lợi nhuận định mức của các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều hành - quản lý và dịch vụ phụ trợ để đảm bảo khả năng vận hành, cung ứng điện và đáp ứng nhu cầu đầu tư. Giá bán điện bình quân được tính toán căn cứ kết quả kiểm tra, tính toán giá thành sản xuất, kinh doanh điện hàng năm, tình hình sản xuất kinh doanh điện, kế hoạch vận hành hệ thống điện được Bộ Công Thương phê duyệt hàng năm và các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh điện chưa tính vào giá bán điện hiện hành được phép thu hồi (nếu có).
Thông tư này cũng nêu rõ trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc rà soát và điều chỉnh giá bán điện. Cụ thể, Cục Điều tiết điện lực thuộc Bộ Công Thương xem xét, chấp thuận phương pháp điều chỉnh giá bán điện đối với trường hợp giá bán điện bình quân cần điều chỉnh tăng từ 7% - dưới 10% so với giá bình quân hiện hành và trong khung giá quy định. Sau khi có ý kiến chấp thuận của Cục Điều tiết điện lực, Tập đoàn Điện lực Việt
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/5/2014.
6. QUY ĐỊNH MỨC THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ ĐOẠN TRÁNH THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
Ngày 25/3/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 37/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí quốc lộ 1, đoạn tránh thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Theo đó, mức thu phí kể từ ngày 10/5/2014 đến hết ngày 31/12/2015 như sau: Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn và các loại xe buýt vận tải khách công cộng, mức thu 20.000đ/vé/lượt; 600.000đ/vé/tháng; 1.600.000đ/vé/quý; Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi, xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn, mức thu 30.000đ/vé/lượt; 900.000đ/vé/tháng, 2.450.000đ/vé/quý; Xe từ 31 ghế ngồi trở lên, xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn, mức thu 44.000đ/vé/lượt, 1.320.000đ/vé/tháng, 3.550.000đ/vé/quý; Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn và xe chở hàng bằng Container 20 fit, mức thu 80.000đ/vé/lượt, 2.400.000đ/vé/tháng, 6.500.000đ/vé/quý; Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên và xe chở hàng bằng Container 40 fit, mức thu 160.000đ/vé/lượt, 2.400.000đ/vé/tháng, 12.950.000đ/vé/quý.
Kể từ ngày 01/01/2016 trở đi, mức thu đối với xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn và các loại xe buýt vận tải khách công cộng là 35.000đ/vé/lượt, 1.050.000đ/vé/tháng, 2.850.000đ/vé/quý.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/5/2014.
7. NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÆ QUAN PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM NẾU ĐỂ CÁN BỘ CÓ HÀNH VI SAI QUY ĐỊNH CHỨC TRÁCH CÔNG VỤ
Đây là quy định của UBND tỉnh Hà Tĩnh tại Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND ngày 25/3/2014 quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh về thực hiện cải cách hành chính.
Quyết định nêu rõ, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh và thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các cấp phải chủ động nghiên cứu, thực hiện đơn giản hóa thủ tục, quy trình giải quyết hồ sơ thuộc thẩm quyền của cơ quan mình nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tổ chức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân theo quy định; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; chịu trách nhiệm nếu để cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý có những hành vi sai quy định chức trách công vụ, đòi hỏi giấy tờ hồ sơ ngoài quy định hoặc hướng dẫn bổ sung hồ sơ nhiều lần không thống nhất với nhau, cố tình kéo dài thời gian trả kết quả, có hành vi vòi vĩnh, nhũng nhiễu gây phiền hà cho nhân dân, ứng xử thiếu văn hóa, vô cảm trước yêu cầu chính đáng của người dân...
Trường hợp người đứng đầu để cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của mình vi phạm công vụ hoặc có dư luận phản ánh về thái độ, hành vi công vụ mà không tiến hành xác minh, không có biện pháp kiên quyết để chấn chỉnh, xử lý hành vi vi phạm, không kịp thời áp dụng biện pháp khắc phục có hiệu quả hoặc để xảy ra tình trạng đơn thư khiếu nại, tố cáo của người dân về công tác liên quan đến cải cách thủ tục hành chính vượt cấp, kéo dài sẽ bị áp dụng các biện pháp kỷ luật như tăng nặng trách nhiệm, giảm một phần trách nhiệm hoặc bị áp dụng các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
8. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH
Ngày 27/3/2014, Ủy ban nhân dân TP Hồ Chí Minh ban hành Chỉ thị số 06/2014/CT-UBND về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn thành phố.
Để chủ động phòng, chống, ứng phó kịp thời, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra, UBND Thành phố yêu cầu Ban Chỉ huy tìm kiếm cứu nạn và các Sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện có hiệu quả Luật phòng chống thiên tai năm 2014, chương trình hành động và kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn thành phố; củng cố, kiện toàn tổ chức Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp. Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn thành phố hướng dẫn các Sở, ban, ngành thực hiện tốt kế hoạch phòng chống lụt bão và khắc phục hậu quả thiên tai; triển khai kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng năm 2014 trên địa bàn thành phố; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu...dưới nhiều hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ thể.
Chỉ thị nêu rõ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, tuần tra, canh gác bảo vệ đê và hộ đê tại các địa bàn. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố kiểm soát chặt chẽ các tàu, thuyền đánh bắt hải sản khi xuất bến, cập nhật đầy đủ các thông tin về người, tàu, thuyền, ngư trường hoạt động khai thác, kiên quyết không cho xuất bến đối với tàu thuyền đã hết hạn đăng kiểm, không trang bị đầy đủ các thiết bị bảo đảm an toàn và khi có lệnh cấm tàu thuyền ra khơi của Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn thành phố. Sở Giao thông vận tải kiểm tra, tổ chức cảnh báo kịp thời các khu vực có nguy cơ sụt lở để nhân dân biết, chủ động phòng tránh, ứng phó; tổ chức giải tỏa ùn tắc, phân luồng giao thông để đảm bảo giao thông thông suốt trong tình huống xảy ra sự cố cầu, đường, có cây xanh, đèn chiếu sáng bị đổ. Sở Y tế chuẩn bị đủ cơ số thuốc, phương tiện, vật tư, trang thiết bị cần thiết để đáp ứng nhu cầu cứu thương, phòng ngừa bệnh dịch và khắc phục hậu quả sau thiên tai đảm bảo sinh hoạt của nhân dân...
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NĂM 2013
Chương IV, Hiến pháp 2013 quy định về Bảo vệ Tổ quốc gồm 05 Điều (từ Điều 64 đến Điều 68), được xây dựng trên cơ sở nội dung bảo vệ Tổ quốc của Chương IV Hiến pháp 1992.
Hiến pháp 2013 xác định bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân và cả hệ thống chính trị, phải được thể hiện trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh và đối ngoại (Điều 64). Hiến pháp khẳng định và làm sâu sắc hơn vai trò nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, gắn kết nhiệm vụ đối ngoại với quốc phòng, an ninh trong việc xây dựng đất nước, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, thực hiện nghĩa vụ quốc tế và góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới (Điều 65).
Hiến pháp quy định: Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh (Điều 64). Nhà nước có trách nhiệm trong việc xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, coÌ lưÌ£c lươÌ£ng thươÌ€ng trưÌ£c hơÌ£p lyÌ, lưÌ£c lươÌ£ng dưÌ£ biÌ£ đôÌ£ng viên hùng hậu, lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng (Điều 66); xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm (Điều 67); phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân, giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân; xây dựng công nghiệp quốc phòng và an ninh, bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân, kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh; thực hiện chính sách hậu phương quân đội; bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sỹ, công nhân, viên chức phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ Tổ quốc (Điều 68).
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Quy định về trả nhuận bút, thù lao theo Nghị định mới số 18/2014/NĐ-CP?
* Trả lời: Điều 4, Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014 về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2014 quy định về trả nhuận bút, thù lao như sau:
1. Mức nhuận bút, thù lao trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả và những người tham gia thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm căn cứ vào thể loại, chất lượng tác phẩm, mức độ ảnh hưởng của tác phẩm đến kinh tế - xã hội, mức độ đóng góp vào tác phẩm, các quy định khuyến khích sáng tạo tác phẩm tại Nghị định này và quy định của cơ quan báo chí sử dụng tác phẩm hoặc theo hợp đồng sử dụng xuất bản phẩm với nhà xuất bản. Mức nhuận bút của tác giả không thấp hơn mức thù lao của người tham gia công việc có liên quan đến tác phẩm cùng thể loại.
2. Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số, phóng sự điều tra; tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số viết trực tiếp bằng tiếng của dân tộc thiểu số khác; tác giả của tác phẩm được thực hiện trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm và những trường hợp đặc biệt khác được hưởng nhuận bút cao hơn nhằm khuyến khích sáng tạo.
3. Tác phẩm thuộc loại hình sáng tác, nghiên cứu được trả nhuận bút cao hơn tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, sưu tầm, biên soạn, chú giải, tuyển tập và hợp tuyển. Tác giả được hưởng nhuận bút theo quy định của cơ quan sử dụng tác phẩm khi tác phẩm đó được sử dụng làm tuyển tập, hợp tuyển, phóng tác, cải biên, chuyển thể, sưu tầm và biên soạn thành tác phẩm mới hoặc dịch sang ngôn ngữ khác. Đối với tác phẩm gốc được dịch sang ngôn ngữ khác để thể hiện trên loại hình báo chí khác hoặc ấn phẩm báo chí khác của cùng một cơ quan báo chí, việc chi trả nhuận bút thực hiện theo quy định của từng cơ quan báo chí.
4. Tác phẩm đã công bố, phổ biến khi được sử dụng lại, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng nhuận bút theo quy định tại Nghị định này và quy định của cơ quan sử dụng tác phẩm.
5. Tác phẩm lưu hành nội bộ, không kinh doanh hưởng chế độ nhuận bút thấp hơn tác phẩm thuộc thể loại tương ứng có kinh doanh. Mức nhuận bút do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả và bên sử dụng tác phẩm thỏa thuận.
6. Đối với tác phẩm đồng tác giả, tỷ lệ phân chia nhuận bút do các tác giả thỏa thuận.
7. Tác phẩm báo chí đăng tải lại có trích dẫn nguồn của cơ quan báo chí khác đã có thỏa thuận chia sẻ thông tin theo quy định về bản quyền, nhuận bút do các cơ quan báo chí thỏa thuận quyết định.
8. Cơ quan báo chí trích lập quỹ nhuận bút trong phạm vi nguồn đã được quy định.
Quỹ nhuận bút dùng để trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được sử dụng; trả thù lao, lợi ích vật chất; tổ chức các hoạt động khuyến khích sáng tạo, không sử dụng vào mục đích khác.
9. Đối với tác phẩm thuộc thể loại chưa được quy định cụ thể tại Nghị định này, việc trả nhuận bút do bên sử dụng tác phẩm và tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận thông qua hợp đồng khoán gọn.
10. Chậm nhất 60 ngày, kể từ ngày tác phẩm được đăng tải, công bố, bên sử dụng tác phẩm phải trả hết tiền nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
Trường hợp cơ quan báo chí đã liên hệ, thông báo ít nhất 3 lần cho người hưởng nhuận bút, thù lao nhưng không nhận được hồi âm thì tiền nhuận bút, thù lao đó được kết chuyển sang Quỹ nhuận bút của năm tiếp theo.
11. Tác giả làm việc theo chế độ hợp đồng với cơ quan báo chí sử dụng tác phẩm, sáng tạo tác phẩm ngoài định mức được giao của cơ quan báo chí, được hưởng 100% nhuận bút.
12. Người thuộc cơ quan báo chí sử dụng tác phẩm thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm báo chí ngoài định mức được giao, hưởng 100% thù lao.
2. Hỏi: Xin giải thích thuật ngữ "Nhuận bút", "Quỹ nhuận bút", "Thù lao" theo Nghị định mới số 18/2014/NĐ-CP?
*Trả lời: Điều 3 Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014 về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2014 giải thích các thuật ngữ này như sau:
1. Nhuận bút là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm (sau đây gọi chung là tác phẩm) được sử dụng.
2. Quỹ nhuận bút là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trích lập theo quy định để chi trả nhuận bút, thù lao và các lợi ích vật chất khác.
3. Thù lao là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho người thực hiện công việc có liên quan đến tác phẩm theo quy định tại Nghị định này.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 31/03/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/03/2014 10:11:48)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 24/03/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/03/2014 09:59:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 17/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/03/2014 09:51:32)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 10/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/03/2014 10:38:14)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 03/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/03/2014 09:41:50)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 24/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/02/2014 13:58:51)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 17/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (18/02/2014 09:39:21)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 10/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/02/2014 11:20:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 03 ngày 20/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/01/2014 10:03:48)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 02 ngày 13/01/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/01/2014 10:21:07)












