Chủ nhật, ngày 21/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 19/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(19/05/2014 13:59:59)

 

VĂN BẢN MỚI 


1. Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

2. Thu phí đường bộ Quốc lộ 18, đoạn Uông Bí - Hạ Long.

3. Kéo dài thời hạn báo cáo kết quả tuyển sinh vào trường chuyên.

4. Các đối tượng được tuyển thẳng vào THPT.

5. Ban hành giáo trình môn Pháp luật trong đào tạo trung cấp, cao đẳng nghề.

6. Điều kiện được gia hạn nộp tiền sử dụng đất.

7. Điều kiện doanh nghiệp nhỏ và vừa được bảo lãnh vay vốn.

8. Từ 01/5/2014, Hà Nội áp dụng giá vé xe buýt mới.


TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NĂM 2013


Chương IX, Hiến pháp 2013: Chính quyền địa phương nước CHXHCN Việt Nam .

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT


1 Xin hỏi khung chi trả nhuận bút đối với xuất bản phẩm thuộc loại sáng tác theo Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ?

2. Xin hỏi quy định của pháp luật về quỹ nhuận bút ?

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG



1.   QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOẢNG SẢN

Ngày 14/4/2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 16/2014/TT-BTNMT ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Theo Thông tư trên, Hội đồng đấu giá chịu sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với khoáng sản thuộc quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và Chủ tịch UBND cấp tỉnh (đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh).

Hội đồng làm việc theo hình thức hội nghị và biểu quyết tập thể. Các buổi họp của Hội đồng đấu giá được coi là hợp lệ khi ít nhất 2/3 thành viên chính thức của Hội đồng dự họp và phải có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền chủ trì.

Chậm nhất 15 ngày kể từ khi Cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá trình quy chế đấu giá; nội quy phiên đấu giá; dự tính tiền đặt trước; bước giá cho phiên đấu giá, Hội đồng đấu giá phải có kết luận cuối cùng bằng hình thức hội nghị hoặc lấy ý kiến thông qua phiếu để triển khai bước tiếp theo. Trường hợp phải tổ chức nhiều lần họp để xác định thì thời gian tối đa không quá 30 ngày cho tổng số các lần. Chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi Cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá trình hồ sơ theo quy định, Hội đồng đấu giá phải tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, Hội đồng đấu giá phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép phê duyệt kết quả đấu giá.

Các thành viên Hội đồng đấu giá, Cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá có trách nhiệm bảo mật các thông tin trong quá trình tổ chức đấu giá. Trường hợp làm lộ bí mật thông tin, thông đồng với tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá làm thiệt hại cho nhà nước đều bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 02/6/2014. 

2.  THU PHÍ ĐƯỜNG BỘ QUỐC LỘ 18, ĐOẠN UÔNG BÍ-HẠ LONG

Ngày 15/04/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 44/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đường bộ trạm thu phí Quốc lộ 18, đoạn Uông Bí - Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, với mức thu phí dao động từ 30.000 -160.000 đồng/lượt, tùy thuộc từng loại phương tiện.

Cụ thể, mức thu phí đối với xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 02 tấn và các loại xe buýt vận tải khách công cộng là 30.000 đồng/vé/lượt. Đối với xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi, xe tải có tải trọng từ 02 tấn đến dưới 04 tấn; xe từ 31 ghế ngồi trở lên, xe tải có tải trọng từ 04 tấn đến dưới 10 tấn; xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn, xe chở hàng bằng container 20 fit và xe có tải trọng từ 10 tấn trở lên, xe chở hàng bằng container 40 fit, mức thu phí lần lượt là 40.000 đồng/vé/lượt; 50.000 đồng/vé/lượt; 80.000 đồng/vé/lượt và 160.000 đồng/vé/lượt. Trong đó, tải trọng của từng loại phương tiện áp dụng mệnh giá trên là tải trọng theo thiết kế (trọng tải hàng hoá), căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền cấp. Đối với xe chở hàng bằng Container (bao gồm cả đầu kéo moóc chuyên dùng), áp dụng mức thu theo trọng lượng toàn bộ của xe, không phân biệt có chở hàng hay không chở hàng.

Phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Quốc lộ 18, đoạn Uông Bí - Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh được thu, nộp, quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 159/2013/TT-BTC. Tổng số tiền thu phí hàng năm sau khi trừ chi tổ chức thu và trừ các khoản thuế theo quy định được xác định là khoản tiền thu phí hoàn vốn theo phương án tài chính của Hợp đồng BOT Dự án đầu tư xây dựng Quốc lộ 18, đoạn Uông Bí - Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014.

 

3.  KÉO DÀI THỜI HẠN BÁO CÁO KẾT QUẢ TUYỂN SINH VÀO TRƯỜNG CHUYÊN

Theo Thông tư số 12/2014/TT-BGDĐT ngày 18/04/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung Điều 23 và Điều 24 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ ngày 02/6/2014, thời hạn báo cáo kết quả tuyển sinh vào trường trung học phổ thông chuyên được kéo dài thêm 05 ngày. Cụ thể, chậm nhất vào ngày 30/8 hàng năm, cơ quan quản lý trực tiếp trường chuyên báo cáo kết quả tuyển sinh với Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả tuyển sinh (thời hạn báo cáo theo quy định hiện hành là ngày 25/8 hàng năm).           

Tương tự, thay vì yêu cầu học sinh tham gia dự tuyển vào trường chuyên phải thuộc địa bàn tuyển sinh; xếp loại hạnh kiểm, học lực cả năm của các lớp cấp trung học cơ sở từ khá trở kên và xếp loại tốt nghiệp trung học cơ sở từ khá trở lên, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng cho phép Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên (gọi chung là cơ quan quản lý trực tiếp trường chuyên) được quy định việc đăng ký dự tuyển, hồ sơ dự tuyển và điều kiện dự tuyển đối với học sinh tham gia dự tuyển.

Việc tuyển sinh phải đảm bảo chính xác, khách quan, công bằng; lựa chọn được những học sinh có tư chất thông minh, đạt kết quả học tập xuất sắc ở cấp trung học cơ sở, đủ năng lực học lớp chuyên; tuổi của học sinh tuyển sinh vào lớp đầu cấp trường chuyên được thực hiện theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

Cũng theo Thông tư này, hàng năm, trường chuyên có thể tổ chức thi tuyển bổ sung vào các lớp chuyên. Người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp trường chuyên quyết định việc tuyển bổ sung vào các lớp chuyên, quy định đối tượng, điều kiện dự tuyển bổ sung, môn thi tuyển bổ sung và tổ chức thực hiện việc tuyển bổ sung vào lớp chuyên.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/06/2014.

 

4.  CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TUYỂN THẲNG VÀO THPT

Theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 18/4/2014 về Quy chế tuyển sinh Trung học cơ sở và tuyển sinh THPT (THPT), các đối tượng được tuyển thẳng vào THPT bao gồm: Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú; học sinh là người dân tộc rất ít người; học sinh khuyết tật; học sinh đạt giải cấp quốc gia trở lên về văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học.

Quy chế cũng quy định cụ thể về các đối tượng được cộng điểm ưu tiên, trong đó có: Con liệt sĩ; con thương binh/bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên; con của người được cấp "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh" bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên; con của Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, bà mẹ Việt Nam anh hùng; người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số; người dân tộc thiểu số; người học đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn... Mức cộng điểm ưu tiên đối với các đối tượng này do Sở Giáo dục và Đào tạo quy định.

Thông tư cũng quy định rõ việc tuyển sinh THPT được tổ chức theo một trong ba phương thức: Xét tuyển (dựa trên dựa trên kết quả rèn luyện, học tập của 4 năm học ở trung học cơ sở của đối tượng tuyển sinh, nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó); thi tuyển và kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 02/6/2014, thay thế Thông tư số 02/2013/TT-BGDĐT ngày 30/01/2013. 

 

5. BAN HÀNH GIÁO TRÌNH MÔN PHÁP LUẬT TRONG ĐÀO TẠO TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG NGHỀ

Ngày 22/4/2014, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 08/2014/TT-BLĐTBXH ban hành chương trình, giáo trình môn học Pháp luật dùng trong đào tạo trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề.

Theo Thông tư, Pháp luật là môn học chung bắt buộc. Đối với chương trình đào tạo cao đẳng nghề thì thời gian học dành cho môn Pháp luật là 30 giờ, trong đó có 22 giờ lý thuyết và đối với chương trình đào tạo trung cấp nghề là 15 giờ , trong đó lý thuyết là 11 giờ. Sau khi hoàn thành môn học này, người học có thể giải thích được các khái niệm, các thuật ngữ cơ bản về hệ thống pháp luật Việt Nam; phân biệt được tính hợp pháp, không hợp pháp của các hành vi từ đó áp dụng các quy định của pháp luật vào đời sống, vào quá trình học tập và lao động; đồng thời thể hiện ý thức công dân, tôn trọng pháp luật, rèn luyện tác phong sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.

Các kiến thức và kỹ năng sẽ được đánh giá qua các bài kiểm tra định kỳ dạng tích hợp và bài kiểm tra kết thúc. Điểm trung bình của các bài kiểm tra trên phải đạt tối thiểu là 5,0 theo khung điểm 10.

Trong Thông tư, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội nhấn mạnh đây là môn học gắn liền với thực tế đời sống, vì vậy giáo viên cần tăng cường tổ chức cho học sinh thảo luận, luyện tập tình huống nhằm gây hứng thú cho học sinh và củng cố, ghi nhớ sâu kiến thức đã học.

Thông tư trên có hiệu lực thi hành từ ngày 06/6/2014, thay thế Quyết định số 04/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 18/02/2008.

 6. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC GIA HẠN NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Các chủ đầu tư dự án bất động sản được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư đã được bàn giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, cho thuê, cho thuê mua; dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; dự án đầu tư xây dựng công trình có nhiều mục đích sử dụng khác nhau trong đó có mục đích xây dựng nhà để bán, cho thuê, cho thuê mua theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản chưa nộp tiền sử dụng đất thì được gia hạn nộp tiền sử dụng đất theo Nghị quyết số 01/NQ-CP nếu đáp ứng 02 điều kiện sau: Chưa được gia hạn nộp tiền sử dụng đất theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ hoặc Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ ngày 07/01/2013; Có kết quả tài chính của dự án tính đến ngày 31/12/2013 là lỗ hoặc có giá trị hàng tồn kho của dự án lớn hoặc doanh nghiệp đã phát sinh chi phí đầu tư của dự án lớn nhưng chưa có doanh thu do chưa bán được hàng.

Đây là nội dung chính của Thông tư số 48/2014/TT-BTC ngày 22/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện gia hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị quyết số 01/NQ-Cp ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014.

Cũng theo Thông tư, thời gian được gia hạn nộp tiển sử dụng đất tối đa 24 tháng kể từ ngày phải nộp tiền sử dụng đất theo thông báo lần đầu của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp không có thông báo của cơ quan thuế), và không bị tính tiền chậm nộp trong thời gian này.

Bên cạnh đó, Thông tư còn quy định rõ đối tượng được xem xét gia hạn nộp tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước gồm 03 nhóm sau: Hộ gia đình, cá nhân được mua nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước sau ngày 06/6/2013 (ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có hiệu lực thi hành) theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Thông tư số 14/2013/TT-BXD; Hộ gia đình, cá nhân được mua nhà ở  thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định số 61/NĐ-CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở; Hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định số 34/2013/NĐ-CP. Việc xem xét gia hạn nộp tiền mưa nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đối với các đối tượng trên được áp dụng đối với các hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được ký đến ngày 31/12/2014.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 10/6/2014. Việc gia hạn nộp tiền sử dụng đất, nộp tiền mua nhà thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị quyết số 01/NQ-CP được áp dụng kể từ ngày 02/01/2014. 

7. ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ĐƯỢC BÃO LÃNH VAY VỐN

Ngày 22/04/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 47/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp (DN) nhỏ và vừa vay vốn ngân hàng thương mại, trong đó đáng chú ý là quy định về điều kiện để DN được bảo lãnh vay vốn.

Cụ thể, DN nhỏ và vừa muốn được bảo lãnh vay vốn ngân hàng thương mại phải đáp ứng một số điều kiện nhất định như: Có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu 15% tổng mức đầu tư của dự án và được đầu tư toàn bộ vào tài sản cố định; tại thời điểm đề nghị bảo lãnh không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Phát triển và dự án đầu tư có văn bản chấp thuận cho vay của ngân hàng thương mại và được Ngân hàng Phát triển thẩm định và xác định là dự án có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay...

Bên cạnh đó, Thông tư cũng có quy định chi tiết về thời hạn, lãi suất nhận nợ bắt buộc. Theo đó, trường hợp Ngân hàng Phát triển trả nợ thay, DN phải nhận nợ bắt buộc với Ngân hàng Phát triển. Trong đó, thời hạn trả nợ được xác định căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của DN và lãi suất nhận nợ bắt buộc bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn áp dụng đối với tổ chức kinh tế của ngân hàng thương mại nhận bảo lãnh đối với khoản cho vay cùng kỳ hạn tại thời điểm nhận nợ bắt buộc. Khi đến thời hạn trả nợ vay bắt buộc, DN không trả nợ hoặc không trả được hoặc trả chưa hết nợ, Ngân hàng Phát triển có thể căn cứ vào nguyên nhân DN khó khăn tài chính tạm thời để quyết định theo thẩm quyền xử lý rủi ro hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc cơ cấu lại nợ, xử lý tài sản bảo đảm, xử lý rủi ro bảo lãnh. Cũng theo Thông tư này, 01 dự án đầu tư chỉ được gia hạn thời gian trả nợ bắt buộc 01 lần; thời gian gia hạn nợ tối đa không vượt quá thời gian trả nợ bắt buộc quy định trong hợp đồng nhận nợ bắt buộc và lãi suất gia hạn nợ bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn áp dụng đối với tổ chức kinh tế của ngân hàng thương mại nhận bảo lãnh đối với khoản cho vay cùng kỳ hạn áp dụng tại thời điểm gia hạn nợ.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/6/2014. 

8.  TỪ 01/5/2014, HÀ NỘI ÁP DỤNG GIÁ VÉ XE BUÝT MỚI

Theo Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 21/4/2014 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt phương án giá vé vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt có trợ giá trên địa bàn thành phố, từ ngày 01/5/2014, giá vé lượt đồng hạng trong phạm vi tuyến có cự ly vận chuyển dưới 25km là 7.000 đồng/vé/lượt; từ 25km đến 30km là 8.000 đồng/vé/lượt và từ 30km trở lên là 9.000 đồng/vé/lượt.

 Giá vé tháng bán cho đối tượng ưu tiên gồm: học sinh phổ thông, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề (không kể hệ đào tạo vừa học vừa làm), công nhân các khu công nghiệp và người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên là 55.000 đồng/vé/tháng đối với đi 01 tuyến và 100.000 đồng/vé/tháng đối với đi liên tuyến. Giá vé tháng bán cho các đối tượng mua theo hình thức tập thể từ 30 người trở lên là 70.000 đồng/vé/tháng đối với đi 01 tuyến và 140.000 đồng/vé/tháng đối với đi liên tuyến. Giá vé tháng bán cho các đối tượng không ưu tiên (đối tượng khác) là 100.000 đồng/vé/tháng đối với đi 01 tuyến và 200.000 đồng/vé/tháng đối với đi liên tuyến. Giá vé tháng trên đã bao gồm tiền bảo hiểm thân thể hành khách đi xe, áp dụng cho tất cả các tuyến xe buýt có trợ giá.

Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.


TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NĂM 2013


Chương IX, Hiến pháp 2013  gồm 7 Điều (từ Điều 110 đến Điều 116) quy định về  chính quyền địa phương  nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chương này được xây dựng trên cơ sở đổi tên chương IX (Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân) của Hiến pháp 1992 và quy định một cách tổng quát về phân chia đơn vị hành chính, còn những vấn đề về tổ chức, thẩm quyền của từng cấp chính quyền địa phương sẽ do luật định, cụ thể:

            Về đơn vị hành chính: Hiến pháp tiếp tục kế thừa quy định của Hiến pháp hiện hành về các đơn vị hành chính nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, ổn định trong cấu trúc hành chính ở nước ta đồng thời bổ sung quy định về đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt, đơn vị hành chính tương đương với quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó, nước ta chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường; đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập (Điều 110).

            Về tổ chức chính quyền địa phương: Hiến pháp quy định khái quát theo hướng: chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt do luật định (Điều 111). Việc tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cụ thể ở từng đơn vị hành chính sẽ được quy định trong Luật tổ chức chính quyền địa phương trên cơ sở tổng kết việc thực hiện chủ trương của Đảng thí điểm một số nội dung về tổ chức chính quyền đô thị và kết quả tổng kết thực hiện Nghị quyết 26 của Quốc hội, đáp ứng yêu cầu tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt và nguyên tắc phân cấp, phân quyền giữa trung ương và địa phương và giữa các cấp chính quyền địa phương.

            Về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương: Hiến pháp quy định chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương. Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện được bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó (Điều 112).

            Về địa vị pháp lý và chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương: Kế thừa Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và các cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, các vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương (Điều 113). Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên (Điều 114). Hiến pháp cũng sắp xếp lại và làm rõ hơn tính chất, trách nhiệm, thẩm quyền của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân để phù hợp với nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước thống nhất và mối quan hệ giữa trung ương và địa phương trong tình hình mới (Điều 113, 114).


GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 

 


1. Hỏi:  Xin hỏi khung chi trả nhuận bút đối với xuất bản phẩm thuộc loại sáng tác theo Nghị định số 18/2014/NĐ-CP?

* Trả lời:  Điều 13 Nghị định số 18/2014/NĐ-CP  ngày 14/3/2014 về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản quy định khung chi trả nhuận bút đối với xuất bản phẩm thuộc loại sáng tác căn cứ vào thể loại, chất lượng, số lượng tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trong khung nhuận bút dưới đây:

 

Nhóm

Thể loại

Tỷ lệ  phần trăm (%)

  1.  

Văn xuôi

8 - 17%

  1.  

Sách nhạc

10 - 17%

  1.  

Thơ

12 - 17%

  1.  

Kịch bản sân khấu, điện ảnh

12 - 17%

  1.  

Sách tranh, sách ảnh

8 - 12%

  1.  

Truyện tranh

4- 10%

  1.  

Từ điển, sách tra cứu

12 - 18%

  1.  

Sách nghiên cứu lý luận về chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục

12 - 18%

  1.  

Sách khoa học - công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, công trình khoa học

10 - 17%

  1.  

Sách phổ biến kiến thức về chính trị, văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học - công nghệ

8 - 12%

  1.  

Giáo trình bậc sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, sách phương pháp cho giáo viên và phụ huynh

8 - 16%

  1.  

Sách bài học, sách bài tập, sách vở bài tập, sách cho giáo viên, sách chương trình mục tiêu (theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

30 - 140% mức tiền lương cơ sở/tiết theo quy định của chương trình

  1.  

Sách tham khảo phổ thông theo chương trình sách giáo khoa.

2 - 12%

 

 

2. Hỏi: Xin hỏi quy định của pháp luật về quỹ nhuận bút ?

* Trả lời:  Điều 11, Nghị định số 18/2014/NĐ-CP  ngày 14/3/2014 về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản quy định về quỹ nhuận bút như sau:

1. Quỹ nhuận bút của báo nói, báo hình được hình thành từ các nguồn sau:

a) Nguồn thu từ hoạt động báo chí;

b) Nguồn thu từ các hoạt động kinh tế của cơ quan báo chí;

c) Nguồn hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

d) Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (nếu có).

2. Đối với đài phát thanh, đài truyền hình chưa bảo đảm chi phí hoạt động, cơ quan chủ quản có trách nhiệm cấp kinh phí trích lập quỹ nhuận bút trên cơ sở dự toán xây dựng như sau:

Quỹ nhuận bút hàng năm = Tổng số nhuận bút phải trả trong năm + Nhuận bút tăng thêm nhằm, khuyến khích sáng tạo tác phẩm + Thù lao.

- Tổng số nhuận bút phải trả trong năm = Số lượng bình quân nhuận bút cho một chương trình phát thanh, truyền hình x Tổng thời lượng chương trình phát thanh, truyền hình trong năm.

- Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến khích sáng tạo tác phẩm tối đa không quá 30% tổng số nhuận bút phải trả trong năm.

- Tổng số thù lao tối đa không quá 70% tổng số nhuận bút phải trả trong năm.

3. Đi với đài phát thanh, đài truyền hình tự bảo đảm chi phí hoạt động hoặc hoạt động theo cơ chế tài chính đặc thù, quỹ nhuận bút do đài phát thanh, đài truyền hình quyết định trên cơ sở cân đối tài chính của đơn vị.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 12/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (12/05/2014 11:05:46)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 05/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (05/05/2014 14:59:00)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 21/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/04/2014 10:26:43)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 14/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/04/2014 10:38:50)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 07/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/04/2014 10:14:07)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 31/03/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/03/2014 10:11:48)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 24/03/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/03/2014 09:59:10)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 17/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/03/2014 09:51:32)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 10/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/03/2014 10:38:14)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 03/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/03/2014 09:41:50)