Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 12/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(12/05/2014 11:05:46)
.jpg)
1. Điều kiện công dân được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Nhà nước tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia quản lý, khai thác đường cao tốc.
3.Lưu học sinh học tập xuất sắc ở nước ngoài được ưu tiên xét chọn học tiếp ở trình độ cao hơn.
4. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng.
5. Công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận Thái Bình.
6. Hướng dẫn đánh giá trình độ công nghệ sản xuất.
7. Ngân hàng thương mại cho vay hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp.
8. Quỹ đầu tư địa phương được huy động vốn từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NĂM 2013
Chương VIII, Hiến pháp 2013: Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Quy định của pháp luật về trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở của cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài ?
2. Quy định về hồ sơ, thủ tục cấp lại giấy phép xuất bản bản tin của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam ?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. ĐIỀU KIỆN CÔNG DÂN ĐƯỢC ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ TẠI THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯÆ NG
Theo Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú, thì công dân đang tạm trú sẽ được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương nếu đáp ứng các điều kiện sau: Có chỗ ở hợp pháp tại thành phố trực thuộc Trung ương; Có thời gian tạm trú liên tục tại thành phố trực thuộc Trung ương từ 01 năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thành phố trực thuộc Trung ương, từ 02 năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (trường hợp tạm trú liên tục tại nhiều chỗ ở khác nhau thì thời gian tạm trú liên tục được tính bằng tổng thời gian tạm trú tại các chỗ ở đó); Nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú.
Trường hợp đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thủ đô.
Nghị định cũng quy định rõ, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì người thay đổi chỗ ở hợp pháp hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới. Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/6/2014, áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam sinh sống.
2. NHÀ NƯỚC TẠO ĐIỀU KIỆN CHO CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ THAM GIA QUẢN LÝ, KHAI THÁC ĐƯỜNG CAO TỐC
Đây là một trong những nội dung cơ bản của Nghị định số 32/NĐ-CP ngày 22/4/2014 của Chính phủ về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc.
Theo Nghị định này, nhà đầu tư có thể tự thực hiện quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc hoặc thuê đơn vị, tổ chức khác thực hiện hoạt động này. Nội dung quản lý Nhà nước về khai thác công trình đường cao tốc gồm Quản lý, khai thác công trình đường cao tốc (tổ chức, điều hành giao thông, thông tin, tuần tra, thu phí trên đường cao tốc); Bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc; Đảm bảo an toàn giao thông trên đường cao tốc, xử lý sự cố, cứu nạn, cứu hộ trên đường cao tốc.
Về bảo trì công trình đường cao tốc, Nghị định quy định rõ Bộ Giao thông vận tải và UBND cấp tỉnh lựa chọn đơn vị, tổ chức thực hiện công tác bảo trì công trình đường cao tốc đối với các tuyến đường được đầu tư xây dựng bằng ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý. Nhà đầu tư tổ chức thực hiện công tác bảo trì công trình đường cao tốc đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công-tư và các dự án nhượng quyền theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/6/2014.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
3. LƯU HỌC SINH HỌC TẬP XUẤT SẮC Ở NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC ƯU TIÊN XÉT CHỌN HỌC TIẾP Ở TRÌNH ĐỘ CAO HÆ N
Ngày 11/4/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 10/2014-TT-BGDĐT ban hành Quy chế quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài, trong đó quy định rõ lưu học sinh có kết quả học tập, nghiên cứu xuất sắc, được cơ sở giáo dục nước ngoài xác nhận sẽ được ưu tiên trong việc xét chọn và tạo điều kiện để tiếp tục học ở trình độ cao hơn.
Ngoài quyền lợi trên, lưu học sinh còn được về nước thực tập, thu thập tài liệu để phục vụ chương trình học tập; được nghỉ hè, nghỉ lễ theo quy định của cơ sở giáo dục; trong thời gian nghỉ hè, nghỉ lễ được về nước, đi thăm thân nhân ở nước khác (nước thứ ba), mời thân nhân đến thăm nếu được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại đồng ý; được Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bảo hộ về lãnh sự, bảo vệ quyền lợi chính đáng trong thời gian lưu trú học tập ở nước ngoài; trường hợp có nhu cầu giải quyết những vấn đề về lãnh sự (hộ chiếu, thị thực) và những vấn đề về tư pháp (đăng ký kết hôn, khai sinh) được Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài giải quyết theo thẩm quyền.
Lưu học sinh học bổng khi hết thời hạn được phép học tập ở nước ngoài, nếu chưa hoàn thành chương trình học tập thì phải gửi hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian học tập ở nước ngoài tới cơ quan cử đi học để xem xét, ra quyết định cho phép lưu học sinh gia hạn thời gian học tập ở nước ngoài. Trường hợp lưu học sinh học bổng làm thủ tục gia hạn thời gian học tập chậm quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn học tập ghi trong quyết định cử đi học hoặc không làm thủ tục gia hạn với cơ quan cử đi học thì không được cấp chế độ tài chính từ ngân sách nhà nước kể từ thời điểm hết hạn thời gian học tập ghi tại quyết định cử đi học ban đầu.
Lưu học sinh học bổng không hoàn thành nghĩa vụ học tập hoặc không chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi tốt nghiệp thì phải bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo theo quy định hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 28/5/2014 và thay thế Quyết định số 23/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/6/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế quản lý công dân Việt Nam đang được đào tạo ở nước ngoài.
4. BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM CÓ VỐN ĐIỀU LỆ 5.000 TỶ ĐỒNG
Ngày 08/4/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 4a1/2014/TT-BTC quy định chế độ tài chính đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, trong đó chỉ rõ, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính Nhà nước do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí; nguồn thu của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được miễn nộp các loại thuế theo quy định
Vốn điều lệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là 5.000 tỷ đồng từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn vốn hợp pháp khác; khi có yêu cầu thay đổi mức vốn điều lệ, Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính để Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Bên cạnh đó, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải tổ chức kiểm kê tài sản định kỳ hoặc đột xuất khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; sau khi xảy ra thiên tai, dịch họa; hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản; hoặc theo quy định của Nhà nước. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cũng có trách nhiệm thống kê tài sản thừa, thiếu, xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức và cá nhân có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định. Việc xử lý kiểm kê tài sản của Bảo hiểm tiền gửi thực hiện theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2014, thay thế Thông tư số 62/2008/TT-BTC ngày 08/07/2008 và Thông tư số 229/2009/TT-BTC ngày 08/12/2009.
Theo Thông tư số 07/2014/TT-BGTVT ngày 11/4/2014 công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Thái Bình và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Thái Bình, thì vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Thái Bình sẽ gồm Bến cảng số 1, Bến cảng số 2 và Bến cảng số 3.
Phạm vi vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Thái Bình tính theo mực nước thủy triều lớn nhất được quy định như sau:
* Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm A1, A2, A3, A4 và A5 có tọa độ lần lượt là 20033’48"N, 106034’30"E; 20030’00"N, 106044’15"E; 20024’30"N, 106044’15"E; 20030’00"N, 106039’35"E; 20028’00"N, 106035’37"E.
*Ranh giới về phía đất liền được giới hạn từ điểm A1 chạy dọc theo bờ phải song Diêm Điền (tính từ biển vào) đến cách cầu Diêm Điền 100m về phía hạ lưu cắt ngang qua sông chạy dọc theo bờ trái đến cửa sông Diêm Điền (kể cả lạch cống Diêm Điền và lạch Quang Lang), từ cửa sông Diêm Điền chạy dọc theo bờ biển đến cửa sông Trà Lý, cắt ngang qua cửa sông Trà Lý sang bờ trái sông Trà Lý đến điểm A5.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2014, bãi bỏ Quyết định 07/2007/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2007.
Ngày 8/4/2014, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư số 04/2014/TT-BKHCN hướng dẫn đánh giá trình độ công nghệ sản xuất, để giúp các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức căn cứ vào kết quả đánh giá có thể đề xuất giải pháp, chính sách nhằm đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, ngành hoặc địa phương.
Theo Thông tư, công nghệ sản xuất được chia thành 04 nhóm cơ bản: Nhóm thiết bị công nghệ thể hiện trong máy móc, công cụ, phương tiện; Nhóm nhân lực thể hiện trong năng lực tiếp thu kỹ thuật công nghệ phục vụ sản xuất; Nhóm thông tin thể hiện trong các tài liệu, dữ liệu thông tin; Nhóm tổ chức, quản lý thể hiện trong công tác tổ chức, quản lý.
Trong Thông tư, Bộ Khoa học và Công nghệ yêu cầu việc tiến hành đánh giá trình độ công nghệ sản xuất của ngành hoặc địa phương phải lần lượt thực hiện theo các bước sau: lựa chọn mẫu doanh nghiệp đại diện cho ngành hoặc địa phương; đánh giá trình độ công nghiệp từng doanh nghiệp; đánh giá trình độ công nghiệp từng ngành trên cơ sở tính toán, tổng hợp kết quả đánh giá trình độ công nghệ của các doanh nghiệp thuộc ngành đó; đánh giá tổng quát trình độ công nghiệp của địa phương trên cơ sở tổng hợp kết quả đánh giá trình độ công nghiệp các ngành thuộc địa phương. Kế hoạch đánh giá trình độ công nghệ sản xuất phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2014.
7. NGÂN HÀNG THƯÆ NG MẠI CHO VAY HỖ TRỢ GIẢM TỔN THẤT TRONG NÔNG NGHIỆP
Ngày 18/4/2014, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 13/2014/TT-NHNN hướng dẫn việc cho vay theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp.
Theo Thông tư này, bên cho vay là các ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; bên đi vay là các tổ chức, cá nhân được quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg.
Các đối tượng trên muốn vay vốn phải đáp ứng các điều kiện sau: vay vốn bằng VND mua máy, thiết bị nằm trong danh mục chủng loại máy, thiết bị sản xuất trong nước, nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố và đầu tư các dự án máy, thiết bị được thẩm định theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đáp ứng các điều kiện tại khoản 3 Điều 1 và khoản 3 Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg.
Trong Thông tư, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại cho vay theo mức lãi suất cho vay thấp nhất áp dụng cho các khoản vay vốn phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ. Thời hạn cho vay đối với khách hàng mua máy, thiết bị theo quy định tại điểm b, khoản 4 Điều 1 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận nhưng chỉ được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất tối đa 03 năm. Thời hạn vay đối với khách hàng đầu tư dây chuyền máy, thiết bị quy định tại khoản 5 Điều 2 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg, nhưng tối đa không quá 12 năm.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12/5/2014, áp dụng đối với các hợp đồng vay vốn tại các ngân hàng thương mại nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp được ký trước ngày 31/12/2020, và thay thế các Thông tư số 22/2012/TT-NHNN ngày 22/6/2012 về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 và Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg ngày 02/12/2011 về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.
8. QUỸ ĐẦU TƯ ĐỊA PHƯÆ NG ĐƯỢC HUY ĐỘNG VỐN TỪ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Nội dung trên được Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 42/TT-BTC ngày 08/4/2014 ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư phát triển địa phương do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập.
Theo Thông tư trên, Quỹ được đầu tư trực tiếp và cho vay, cho vay hợp vốn đối với các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP. Bên cạnh đó, Quỹ được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty TNHH theo quy định của Luật Doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nêu trên.
Hội đồng quản lý Quỹ là đại diện UBND cấp tỉnh gồm 05 người bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng, làm việc theo chế độ tập thể trong nhiệm kỳ 05 năm. UBND cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên trong Hội đồng. Để đảm bảo sự công khai, minh bạch trong hoạt động tài chính, Bộ Tài chính yêu cầu các địa phương thành lập Ban kiểm soát Quỹ, thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát việc Quỹ chấp hành các chính sách chế độ theo quy định của pháp luật; các quy chế hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ và tổ chức hoạt động của Quỹ; nghị quyết, quyết định của UBND cấp tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 23/5/2014, thay thế Quyết định số 07/2008/QĐ-BTC ngày 29/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư phát triển địa phương. Trong thời gian 06 tháng kể từ ngày Thông tư có hiệu lực, các Quỹ đầu tư phát triển địa phương đang hoạt động phải thực hiện điều chỉnh Điều lệ tổ chức và hoạt động trình UBND cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NĂM 2013
Chương VIII, Hiến pháp 2013 gồm 8 Điều (từ Điều 102 đến Điều 109) quy định về Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Về Tòa án nhân dân (Chương VIII): trên cơ sở tiếp tục kế thừa các quy định của Hiến pháp 1992 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các nguyên tắc hoạt động của Tòa án nhân dân, Hiến pháp 2013 bổ sung quy định Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp (Điều 102). Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân (khoản 3, Điều 102); sửa đổi quy định về hệ thống tổ chức tòa án(khoản 2 Điều 102) cho phù hợp với chủ trương cải cách tư pháp của Nhà nước theo hướng không xác định cấp tòa án cụ thể trong Hiến pháp mà để luật định, làm cơ sở hiến định cho việc tiếp tục đổi mới hoạt động tư pháp, phù hợp với yêu cầu của nhà nước pháp quyền. Đồng thời Hiến pháp 2013 cũng không quy định việc thành lập các tổ chức thích hợp ở cơ sở để giải quyết các tranh chấp nhỏ trong nhân dân như Điều 127 của Hiến pháp 1992 mà để luật quy định. Về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tòa án, theo yêu cầu của cải cách tư pháp, Hiến pháp đã sắp xếp và bổ sung nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm và chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân (Điều 103).
Về Viện kiểm sát nhân dân (Chương VIII): Hiến pháp mới tiếp tục kế thừa và khẳng định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Kiểm sát là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp như Hiến pháp 1992 (khoản 1 Điều 107) đồng thời thể chế hóa yêu cầu về đổi mới hệ thống tổ chức Viện kiểm sát nhân dân để phù hợp với mô hình Tòa án nhân dân. Hiến pháp 2013 đã sửa đổi quy định về hệ thống tổ chức Viện kiểm sát cho phù hợp với chủ trương cải cách tư pháp (khoản 2 Điều 107). Hiến pháp cũng bổ sung và làm rõ hơn nguyên tắc "khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo chỉ đạo của Viện trưởng Viện Kiểm sát" (khoản 2 Điều 109).
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Quy định của pháp luật về trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở của cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài ?
* Trả lời: Điều 9 Thông tư số 04/2014/TT-BTTTT ngày 19/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 88/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài quy định về trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài như sau:
1. Cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam có nhu cầu trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở của cơ quan, tổ chức mình gửi đơn đề nghị theo mẫu số 06/BTTTT ban hành kèm Thông tư này và nội dung thông tin, tranh, ảnh dự kiến trưng bày (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính) đến Cục Thông tin đối ngoại, Bộ Thông tin và Truyền thông (nếu có trụ sở tại Hà Nội) hoặc gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có trụ sở tại các địa phương khác). Đối với cơ quan đại diện nước ngoài, đơn đề nghị đồng gửi Bộ Ngoại giao để thông báo.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan tiếp nhận có ý kiến trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận bằng văn bản.
3. Khi có nhu cầu thay đổi trưng bày đã được chấp thuận, cơ quan, tổ chức nước ngoài gửi văn bản đề nghị đến Cục Thông tin đối ngoại, Bộ Thông tin và Truyền thông (nếu có trụ sở tại Hà Nội) hoặc đến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có trụ sở tại các địa phương khác). Văn bản đề nghị nêu rõ: Mục đích thay đổi, những nội dung thay đổi, kích thước thay đổi, địa điểm thay đổi. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận có văn bản trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi.
2. Hỏi: Quy định về hồ sơ, thủ tục cấp lại giấy phép xuất bản bản tin của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam ?
* Trả lời: Tại Điều 4, Thông tư số 04/2014/TT-BTTTT ngày 19/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cấp lại giấy phép xuất bản bản tin của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam như sau:
1. Trước khi giấy phép xuất bản bản tin hết hiệu lực chín mươi (90) ngày, nếu cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam muốn tiếp tục xuất bản bản tin thì gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép về Cục Báo chí. Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt
b) Bản sao Giấy phép xuất bản bản tin và các văn bản sửa đổi, bổ sung giấy phép của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt
2. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Báo chí có trách nhiệm xem xét giải quyết việc cấp lại giấy phép; trường hợp không cấp phép, Cục Báo chí trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 05/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (05/05/2014 14:59:00)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 21/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/04/2014 10:26:43)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 14/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/04/2014 10:38:50)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 07/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/04/2014 10:14:07)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 31/03/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/03/2014 10:11:48)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 24/03/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/03/2014 09:59:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 17/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/03/2014 09:51:32)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 10/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/03/2014 10:38:14)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 03/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/03/2014 09:41:50)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 24/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/02/2014 13:58:51)












