Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 21/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(21/04/2014 10:26:43)

VĂN BẢN MỚI
1. Cơ quan thông tin đại chúng tham gia phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao.
2. Quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.
3. Cơ quan thanh tra, giám sát ngành ngân hàng là cơ quan thanh tra nhà nước.
4. Bộ Công thương công khai kết quả xử lý phản ánh về thủ tục hành chính.
5. Quy định mới về lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng USD.
6. Quy định về hoạt động chữ thập đỏ trong trường học.
7. Hà Nội tăng cường phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều.
8. Tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh sản phẩm quốc gia được vay vốn ưu đãi.
Chương VI - Hiến pháp 2013: Chủ tịch nước.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Xin hỏi những trường hợp nào không được thanh toán tiền công tác phí ?
2. Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước ?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. CÆ QUAN THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THAM GIA PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
Ngày 07/4/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 25/2014/NĐ-CP quy định về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao, trong đó nhấn mạnh đến vai trò và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác này.
Trong Nghị định, Chính phủ yêu cầu các cơ quan thông tin đại chúng phải đưa tin kịp thời, chính xác chủ trương, chính sách pháp luật về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao; phản ánh tình hình, kết quả công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao; nêu gương các điển hình tiên tiến, mô hình có hiệu quả trong phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao; lồng ghép nội dung phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao vào các chương trình thông tin, tuyên truyền khác.
Nghị định cũng nêu rõ cá nhân có trách nhiệm tố giác về tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao với cơ quan công an, UBND xã, phường, thị trấn hoặc với bất kỳ cơ quan, tổ chức nào. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác, tin báo về tội phạm và vi phạm pháp luật có sử dụng công nghệ cao có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo ngay với cơ quan điều tra, cơ quan chuyên trách theo đúng quy định của pháp luật.
Người thực hiện hành vi phạm tội hoặc các vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý hành chính; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Nhằm nâng cao hiệu lực phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Nghị định đã quy định cụ thể các nội dung hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này, song cũng đồng thời nêu rõ các cơ quan, tổ chức có liên quan của Việt Nam có quyền từ chối yêu cầu hợp tác khi các yêu cầu đó có nội dung gây phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước hoặc có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/5/2014.
2. QUY ĐỊNH VỀ CÆ CẤU BIỂU GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN
Ngày 7/4/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.
Theo đó, giá bản lẻ điện được quy định chi tiết cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện bao gồm: sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp và sinh hoạt. Trong đó, giá bán lẻ điện theo các cấp điện áp (từ 110kV trở lên, từ 22kV đến dưới 110kV, từ 6kV đến dưới 22kV và dưới 6kV) áp dụng cho các nhóm khách hàng sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp. Giá bán lẻ điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày cho mục đích sản xuất, kinh doanh tại các cấp điện áp được áp dụng đối với các khách hàng sử dụng điện đủ điều kiện. Giá bán lẻ điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện sinh hoạt gồm 6 bậc có mức giá tăng dần nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả. Giá bán lẻ điện sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả trước được áp dụng khi điều kiện kỹ thuật cho phép đối với nhóm khách hàng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt. Hộ nghèo theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt, mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền sử dụng 30kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành. Hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định, không thuộc diện hộ nghèo, và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50kWh cũng được hỗ trợ tiền điện như các hộ nghèo nêu trên.
Trong Quyết định trên, Thủ tướng yêu cầu áp dụng giá bán điện khu vực nối lưới điện quốc gia cho khách hàng sử dụng điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia.
Trường hợp cơ cấu điện tiêu thụ thay đổi, căn cứ mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền, giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện được phép điều chỉnh trong phạm vi cộng, trừ 2% so với tỉ lệ được quy định tại Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2014. Quyết định số 268/QĐ-TTg ngày 23/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về biểu giá bán lẻ điện hết hiệu lực thi hành từ ngày Quyết định trên có hiệu lực thi hành.
3. CÆ QUAN THANH TRA, GIÁM SÁT NGÀNH NGÂN HÀNG LÀ CÆ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC
Nội dung trên được quy định tại Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 7/4/2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra, giám sát ngành ngân hàng.
Theo Nghị định này, thanh tra, giám sát ngành ngân hàng được tổ chức thành hệ thống gồm cơ quan thanh tra, giám sát trực thuộc Ngân hàng Nhà nước (NHNN); thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc NHNN chi nhánh tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, được thành lập tại tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng.
Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có chức năng tham mưu, giúp Thống đốc NHNN quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, phòng chống rửa tiền, bảo hiểm tiền gửi; tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát ngân hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của NHNN; thực hiện phòng chống rửa tiền, phòng chống tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc NHNN. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng theo đề nghị của Thống đốc NHNN.
Đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng gồm cơ quan, tổ chức cá nhân thuộc phạm vi quản lý của NHNN; đối tượng thanh tra ngân hàng được quy định tại Điều 52 và 56 của Luật NHNN Việt Nam bao gồm cả ngân hàng chính sách và công ty con của tổ chức tín dụng; doanh nghiệp nhà nước do Thống đốc NHNN quyết định thành lập; đối tượng báo cáo thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền; tổ chức bảo hiểm tiền gửi; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có nghĩa vụ chấp hành các quy định pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của NHNN
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2014, thay thế Nghị định số 91/1999/NĐ-CP ngày 04/9/1999 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngân hàng.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐIA PHƯÆ NG
4. BỘ CÔNG THƯÆ NG CÔNG KHAI KẾT QUẢ XỬ LÝ PHẢN ÁNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Theo quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BCT ngày 24/03/2014 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương, Vụ Pháp chế Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trong lĩnh vực công thương.
Phản ánh, kiến nghị có thể được gửi bằng văn bản tới Văn phòng Bộ (phòng Hành chính - bộ phận Văn thư); qua hộp thư điện tử kstthc@moit.gov.vn hoặc qua hệ thống hỗ trợ trực tuyến tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị http://kstthc.moit.gov.vn; thông qua số điện thoại đường dây nóng được đăng tải trên website nêu trên; thông qua phiếu lấy kiến hoặc các tham luận, các ý kiến phát biểu tại các hội thảo, hội nghị liên quan đến quy định hành chính, thủ tục hành chính lĩnh vực công thương.
Trường hợp phản ánh, kiến nghị không đáp ứng yêu cầu, Vụ Pháp chế có trách nhiệm liên hệ với cá nhân, tổ chức để hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định. Đồng thời, chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xử lý phản ánh, kiến nghị của các đơn vị thuộc Bộ; kịp thời báo cáo và tham mưu cho Bộ trưởng các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/5/2014.
5. QUY ĐỊNH MỚI VỀ LÃI SUẤT TỐI ĐA ĐỐI VỚI TIỀN GỬI BẰNG USD
Ngày 17/3/2014, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 06/2014/TT-NHNN quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng.
Theo đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đô la Mỹ không vượt quá mức lãi suất tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ đối với tiền gửi của cá nhân và tổ chức (trừ tổ chức tín dụng). Lãi suất tối đa đối với tiền gửi nêu trên bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, áp dụng đối với phương thức trả lãi cuối kỳ và các phương thức trả lãi khác được thay đổi theo phương thức trả lãi cuối kỳ. Như vậy, mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng đô la Mỹ là 0,25%/năm đối với tổ chức và 1,25%/năm đối với cá nhân theo quy định trước đây sẽ chính thức bị bãi bỏ từ ngày 18/3/2014.
Đối với lãi suất tiền gửi bằng đô la Mỹ có kỳ hạn của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng phát sinh trước ngày 18/3/2014 được thực hiện cho đến hết thời hạn; trường hợp hết thời hạn đã thỏa thuận, tổ chức, cá nhân không đến lĩnh tiền gửi, tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất đối với tiền gửi theo quy định mới này.
Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng niêm yết công khai lãi suất tiền gửi bằng đô la Mỹ tại các địa điểm nhận tiền gửi và nghiêm cấm thực hiện khuyến mại dưới mọi hình thức (bằng tiền, lãi suất và các hình thức khác) không đúng với quy định của pháp luật hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/3/2014, thay thế Thông tư số 14/2013/TT-NHNN ngày 27/6/2013.
6. QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHỮ THẬP ĐỎ TRONG TRƯỜNG HỌC
Ngày 14/3/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 07/2014/TT-BGDĐT quy định về hoạt động chữ thập đỏ trong trường học.
Thông tư nêu rõ hoạt động chữ thập đỏ của thanh niên, thiếu niên trong trường học bao gồm: Tuyên truyền, phổ biến giáo dục lòng nhân ái và chăm sóc sức khỏe cho thanh, thiếu niên và tổ chức các hoạt động nhân đạo trong trường học; cụ thể như: Tổ chức thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho thanh niên, thiếu niên theo các quy định hiện hành về công tác y tế trường học; củng cố và phát triển các góc truyền thông chăm sóc sức khỏe, tủ thuốc y tế, đặc biệt phát triển vườn cây thuốc nam trong các trường học (nếu có điều kiện); tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng sơ cứu, cấp cứu ban đầu cho đội ngũ cán bộ, giáo viên phụ trách công tác chữ thập đỏ trường học hằng năm; thành lập các đội sơ cứu, cấp cứu trong trường học; phòng, chống tai nạn thương tích; phòng ngừa, ứng phó thảm họa; phòng, chống dịch bệnh; tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống tệ nạn xã hội; tuyên truyền, vận động hiến máu nhân đạo, kỹ năng sống trong tình huống khẩn cấp, kỹ năng làm việc nhóm và vận động thanh, thiếu niên tham gia các cuộc vận động, phong trào tương thân, tương ái do ngành giáo dục, các cấp Hội Chữ thập đỏ và Đoàn thanh niên phát động...
Ban Giám hiệu nhà trường có trách nhiệm phối hợp với Hội Chữ thập đỏ cùng cấp tổ chức các lớp tập huấn sơ cứu, cấp cứu cho thanh niên, thiếu niên và cán bộ, giáo viên, giảng viên tham gia hoạt động chữ thập đỏ trong trường học. Nguồn kinh phí hoạt động chữ thập đỏ trong trường học được trích từ nguồn kinh phí thường xuyên của nhà trường, được đảm bảo từ nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và từ các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
Thông tư này có hiệu lực kể từ Ngày 29/4/2014.
7. HÀ NỘI TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐÊ ĐIỀU
Ngày 14/3/2014, UBND thành phố Hà Nội đã ra Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn thành phố.
Trong Quy chế, UBND thành phố yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đê điều cần khẩn trương thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm biết. Mọi tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đều có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý kịp thời mọi thông tin về hành vi vi phạm pháp luật về đê điều xảy ra thuộc phạm vi phụ trách theo quy định của pháp luật.
UBND thành phố Hà Nội cũng đề nghị Công an Thành phố chỉ đạo các đơn vị, lực lượng chức năng phát hiện, xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi khai thác không phép, trái phép tài nguyên, khoáng sản (cát, sỏi và các tài nguyên khác) trên các tuyến sông thuộc địa bàn thành phố Hà Nội; kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi sử dụng đất ven sông làm bãi chứa, tập kết, trung chuyển, kinh doanh vật liệu xây dựng không phép, trái phép, đồng thời kiểm tra, xử lý các xe có tải trọng vượt quá tải trọng được phép đi trên đê, không đảm bảo vệ sinh, môi trường, ảnh hưởng đến an toàn đê điều. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải thực hiện các biện pháp ngăn chặn kịp thời, xử lý dứt điểm các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều, không để vi phạm phát triển; trường hợp đối tượng vi phạm không tự nguyện chấp hành, phải tổ chức cưỡng chế, khắc phục hậu quả theo đúng thẩm quyền và đảm bảo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
Quy chế nêu rõ tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý đê điều nhưng không kiểm tra, phát hiện, phối hợp với các lực lượng chức năng tiến hành lập Biên bản vi phạm pháp luật về đê điều và kiến nghị người có thẩm quyền xử lý, hoặc không phát hiện kịp thời ngay từ khi mới phát sinh vi phạm, gây khó khăn cho công tác xử lý thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đê điều nhưng không xử lý nghiêm, dứt điểm theo quy định của pháp luật, hoặc không kịp thời xử lý, để vi phạm phát triển vượt quá thẩm quyền, phải chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm lên cấp trên xử lý thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 24/3/2014.
8. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA KINH DOANH SẢN PHẨM QUỐC GIA ĐƯỢC VAY VỐN ƯU ĐÃI
Đây là quyết định của Bộ Công thương tại Thông tư số 10/2014/TT-BCT ngày 12/03/2014 quy định thực hiện cơ chế, chính sách xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát triển sản phẩm quốc gia.
Theo Thông tư trên, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh sản phẩm quốc gia bao gồm mua, tham gia vào hệ thống phân phối, xuất khẩu sản phẩm quốc gia được xem xét vay vốn tín dụng Nhà nước với lãi suất ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Sản phẩm quốc gia là sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm quốc gia trong Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan chủ quản, đơn vị quản lý sản phẩm quốc gia.
Thông tư cũng quy định rõ sản phẩm quốc gia thuộc các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/04/2012 như: Vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên; máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy; phương tiện vận chuyển (ô tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng...); sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn phẩm, ấn chỉ, tem; văn hoá phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm, dịch vụ để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ và bản quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ (nếu có)... cũng được ưu tiên tham gia vào các chương trình, hoạt động và dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Khi đó, sản phẩm quốc gia được xem xét áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 14 và 32 Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/04/2012.
Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cung ứng cho Dự án sản phẩm quốc gia được xem xét hưởng những ưu đãi về chính sách theo quy định của Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg và các văn bản pháp lý có liên quan.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/4/2014.
- Trong mối quan hệ với Quốc hội: Hiến pháp 2013 giữ nguyên quy định về thẩm quyền công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh và đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh (khoản 1 Điều 88 ).
- Trong mối quan hệ với Chính phủ: giữ quy định về thẩm quyền đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ (khoản 2 Điều 88) đồng thời bổ sung làm rõ hơn thẩm quyền tham dự các cuộc họp của Chính phủ, yêu cầu Chính phủ bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước (Điều 90).
- Trong mối quan hệ với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân: Chủ tịch nước giữ quy định về thẩm quyền đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (khoản 3 Điều 88) và làm rõ hơn thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội; bổ sung nhiệm vụ, thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán các tòa án khác để phù hợp với yêu cầu cải cách tư pháp.
Hiến pháp 2013 cũng bổ sung và làm rõ hơn thẩm quyền của Chủ tịch nước trong việc quyết định đàm phán, ký kết Điều ước quốc tế nhân danh nhà nước, trình Quốc hội phê chuẩn Điều ước quốc tế hoặc quyết định phê chuẩn, gia nhập Điều ước quốc tế theo thẩm quyền do Quốc hội quy định (khoản 6 Điều 88); thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và an ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc Hải quân; bổ nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (khoản 5 Điều 88).
Ngoài ra Hiến pháp cũng bổ sung quy định mới về Hội đồng quốc phòng và an ninh do Chủ tịch nước làm Chủ tịch có quyền quyết định lực lượng vũ trang tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới (Điều 89).
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Xin hỏi những trường hợp nào không được thanh toán tiền công tác phí ?
* Trả lời: Mục 4, Điều 1 Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập quy định những trường hợp không được thanh toán công tác phí như sau:
- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Hỏi: Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước ?
* Trả lời: Tại điểm c, mục 1, Điều 2 Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
- Đối với các đối tượng Lãnh đạo cấp cao (trên cấp Bộ trưởng) thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class) dành cho đối tượng: Cán bộ lãnh đạo hưởng bảng lương chức vụ lãnh đạo, hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/NQ-UBTVQH ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 128-QĐ-TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng hoặc Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ gồm: Bộ trưởng và các chức danh tương đương; Thứ trưởng và cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên; Phó trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Hạng ghế thường: Dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 14/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/04/2014 10:38:50)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 07/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/04/2014 10:14:07)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 31/03/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/03/2014 10:11:48)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 24/03/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/03/2014 09:59:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 17/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/03/2014 09:51:32)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 10/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/03/2014 10:38:14)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 03/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/03/2014 09:41:50)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 24/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/02/2014 13:58:51)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 17/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (18/02/2014 09:39:21)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 04 ngày 10/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/02/2014 11:20:10)












