Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 05/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(05/05/2014 14:59:00)

VĂN BẢN MỚI
1.Người lao động giúp việc gia đình được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày nghỉ lễ, tết.
2. Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam là Công ty TNHH một thành viên.
3.Người kinh doanh vận tải biển tại VN phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển.
4. Sở Tài chính chủ trì quản lý, xử lý bất động sản vô chủ.
5. Quy định mức phí giám định tư pháp trong lĩnh vực pháp y.
6. Luật sư có nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ tối thiểu là 2 ngày làm việc/năm.
7. Quy định nguyên tắc phân công quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
8. TPHCM: Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP cho cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NĂM 2013
Chương VII, Hiến pháp 2013: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam .
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Quy định về thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác ?
2. Quy định về thanh toán tiền phương tiện đi công tác ?
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. NGƯỜI LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH ĐƯỢC NGHỈ LÀM VIỆC, HƯỞNG NGUYÊN LƯÆ NG TRONG NHỮNG NGÀY NGHỈ LỄ, TẾT
Ngày 7/4/2014 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 27/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động là người giúp việc gia đình, trong đó quy định rõ người lao động giúp việc gia đình được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày nghỉ lễ, tết theo quy định tại Điều 115 của Bộ luật Lao động.
Cũng theo Nghị định, người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm là 12 ngày làm việc và được hưởng nguyên lương. Thời điểm nghỉ do hai bên thỏa thuận. Trường hợp người lao động sống cùng gia đình người sử dụng lao động bị ốm, bị bệnh, người sử dụng lao động tạo điều kiện để người lao động nghỉ ngơi, khám chữa bệnh, chi phí khám chữa bệnh do người lao động chi trả và người sử dụng lao động không phải trả lương cho những ngày người lao động phải nghỉ việc do bị ốm, bị bệnh.
Liên quan đến vấn đề tiền lương, Nghị định quy định rõ, mức tiền lương do hai bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng (bao gồm cả chi phí ăn ở của người lao động sống tại gia đình người sử dụng lao động nếu có) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận mức chi phí ăn, ở hàng tháng của người lao động (nếu có) nhưng không vượt quá 50% mức tiền lương trong hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động theo nội dung của hợp đồng lao động. Mức khấu trừ tiền lương hàng tháng do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 30% mức tiền lương hàng tháng đối với người lao động không sống cùng gia đình người sử dụng lao động, không quá 60% mức tiền lương còn lại sau khi trừ chi phí tiền ăn, ở hàng tháng của người lao động (nếu có) đối với người lao động sống tại gia đình người sử dụng lao động.
Hàng năm, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động khám sức khỏe định kỳ. Trường hợp cần thiết người sử dụng lao động yêu cầu người lao động phải khám sức khỏe. Chi phí khám sức khỏe do người sử dụng lao động chi trả, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Khi người lao động có hành vi vi phạm các nội dung trong hợp đồng nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 12 của Nghị định này thì người sử dụng lao động xử lý kỷ luật theo hình thức khiển trách; trường hợp người lao động tái phạm, tùy theo mức độ vi phạm mà người sử dụng lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 25/5/2014 và không áp dụng đối với người giúp việc gia đình làm việc ở nước ngoài.
2. TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VN LÀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
Ngày 10/4/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 28/2014-NĐ-CP quy định điều lệ và tổ chức hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam.
Theo Nghị định, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước quyết định đầu tư thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật; có các chức năng chính như quản lý và sử dụng vốn, đất đai; là đầu mối thống nhất quy hoạch quản lý và bố trí diện tích trồng cao su cho các đơn vị thành viên (trừ công ty tự nguyện liên kết), trực tiếp kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu...Ngành nghề kinh doanh chính là trồng, chế biến và kinh doanh cao su, chế biến gỗ, công nghiệp cao su, được đầu tư kinh doanh các khu công nghiệp trên đất cao su của Tập đoàn chuyển đổi theo quy hoạch sử dụng đất được Chính phủ phê duyệt. Ngoài ra Tập đoàn còn được đầu tư tài chính vào các công con, công ty liên kết; tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tư vấn chuyển giao kỹ thuật công nghệ trong sản xuất chế biến kinh doanh các sản phẩm từ cây cao su, cây rừng trồng.
Vốn của Tập đoàn bao gồm vốn do Nhà nước đầu tư tại Tập đoàn, vốn Tập đoàn tự huy động và các loại vốn khác theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu Tập đoàn chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi Tập đoàn dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Tập đoàn. Tập đoàn được rút vốn đã đầu tư vào các đơn vị thành viên do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ trong trường hợp tổ chức lại các đơn vị thành viên nhưng phải đảm bảo khả năng thanh toán của các đơn vị thành viên và không thấp hơn mức vốn pháp định do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Chủ tịch Hội đồng thành viên của Tập đoàn do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm. Chủ tịch Hội đồng thành viên là thành viên chuyên trách, không kiêm nhiệm chức danh Tổng Giám đốc và các chức danh quản lý khác của Tập đoàn. Tổng Giám đốc là thành viên Hội đồng thành viên do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Hội đồng thành viên Tập đoàn; nhiệm kỳ của Tổng Giám đốc là 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 30/5/2014.
3. NGƯỜI KINH DOANH VẬN TẢI BIỂN TẠI VN PHẢI THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP KINH DOANH VẬN TẢI BIỂN
Ngày 14/4/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 30/2014/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh vận tải biển và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, trong đó nêu rõ người kinh doanh vận tải biển tại Việt Nam phải thành lập doanh nghiệp vận tải biển theo quy định của pháp luật và chỉ được kinh doanh vận tải biển sau khi được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải biển.
Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh vận tải biển gồm: có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận tải biển; doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển phải có bộ phận chuyên trách thực hiện các nhiệm vụ: quản lý an toàn, an ninh hàng hải, hoạt động khai thác tàu biển và thực hiện công tác pháp chế doanh nghiệp; người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách lĩnh vực khai thác tàu biển phải có bằng đại học về một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế và phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực khai thác tàu biển tối thiểu 03 năm; người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách hệ thống quản lý an toàn, an ninh phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực quản lý khai thác tài biểu tối thiểu 02 năm, được đào tạo, huấn luyện, cấp chứng chỉ phù hợp theo đúng quy định; người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách pháp chế doanh nghiệp phải có bằng đại học về chuyên ngành luật và phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực pháp luật tối thiểu 02 năm; có vốn hoặc tài sản khác tối thiểu tương đương 20 tỷ đồng nếu kinh doanh vận tải biển quốc tế và 05 tỷ đồng nếu kinh doanh vận tải biển nội địa.
Giấy phép kinh doanh vận tải biển có hiệu lực 05 năm kể từ ngày cấp.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014, thay thế Nghị định số 115/2007/NĐ-CP ngày 5/7/2007.
4. SỞ TÀI CHÍNH CHỦ TRÌ QUẢN LÝ, XỬ LÝ BẤT ĐỘNG SẢN VÔ CHỦ
Ngày 10/4/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/2014/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
Theo Nghị định trên, đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm, hành chính bị tịch thu thì cơ quan cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu là đơn vị chủ trì, xử lý tài sản trong trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh ra quyết định tịch thu. Đối với vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và đã có quyết định thi hành án của co quan có thẩm quyền, Sở Tài chính là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án cấp tỉnh, cấp quân khu bàn giao. Đối với vật chứng do cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát ra quyết định tịch thu, cơ quan đã ra quyết định tịch thu là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản. Đối với bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm, Sở Tài chính là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản. Đối với tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước mà khi chuyển giao đã xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản là đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản.
Nghị định cũng quy định rõ các tài sản phải chuyển giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành để bảo quản gồm tài sản là vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật được chuyển giao cho cơ quan quản lý văn hóa; tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, trang thiết bị đặc chủng và các tài sản khác liên quan đến quốc phòng an ninh được chuyển giao cho đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý được chuyển giao cho Kho bạc Nhà nước; tài sản là lâm sản quý hiếm không được sử dụng vào mục đích thương mại được chuyển giao cho cơ quan Dự trữ nhà nước hoặc cơ quan kiểm lâm.
Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định tại Điều 36 Nghị định này được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2014.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
5. QUY ĐỊNH MỨC PHÍ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC PHÁP Y
Theo Thông tư số 34/2014/TT-BTC ngày 21/3/2014 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí giám định tư pháp trong lĩnh vực pháp y, cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định hoặc tổ chức, cá nhân yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp phí giám định tư pháp trong lĩnh vực pháp y đối với các vụ án hình sự hoặc vụ việc dân sự, vụ án hành chính.
Riêng đối với người yêu cầu giám định là thương binh, thân nhân liệt sĩ, người bị nhiễm chất độc da cam, người nghèo, người già cô đơn, không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, khuyết tật, phí giám định tư pháp do ngân sách Nhà nước chi trả. Mức phí dao động từ 75.000 đồng đến 73,23 triệu đồng, cụ thể: Mức phí giám định sức khỏe, giám định tổn hại sức khỏe, giám định sức khỏe trước khi thi hành án tử hình hoặc giám định sức khỏe và xác định vật gây thương tích là 535.000 đồng/trường hợp; mức phí giám định tuổi, hội chẩn các chuyên ngành trên hồ sơ hoặc giám định giới tính là 505.000 đồng/trường hợp; phí điện tâm đồ, điện não đồ, siêu âm 3D, 4D, giám định ADN và lưu trữ ADN lần lượt là 75.000 đồng/trường hợp, 140.000 đồng/trường hợp, 180.000 đồng/trường hợp, 3,31 triệu đồng/trường hợp và 73,23 triệu đồng/mẫu... Các mức phí nêu trên không bao gồm tiền bồi dưỡng giám định tư pháp.
Cơ quan thu phí được trích để lại 95% trên tổng số tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước, để trang trải cho việc thu phí. Phần tiền phí còn lại (5%), cơ quan thu phí nộp vào ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
Thông tư này thay thế Thông tư số 114/2011/TT-BTC ngày 12/8/2011 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/5/2014.
6. LUẬT SƯ CÓ NGHĨA VỤ THAM GIA BỒI DƯá» NG NGHIỆP VỤ TỐI THIỂU LÀ 2 NGÀY LÀM VIỆC/NĂM
Đây là quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BTP ngày 7/4/2014 quy định nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư.
Cũng theo Thông tư trên, luật sư được miễn tham gia lớp bồi dưỡng khi thuộc một trong các trường hợp sau: tham gia giảng dạy tại lớp bồi dưỡng do các tổ chức quy định tại Điều 11 của Thông tư này thực hiện; tham gia giảng dạy về pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sư, đạo đức và ứn xử nghề nghiệp luật sư tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ luật sư; tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về luật sư và hành nghề luật sư tại nước ngoài.
Các tổ chức thực hiện lớp bồi dưỡng gồm: Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư, cơ sở đào tạo nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư. Sau khi hoàn thành lớp bồi dưỡng, luật sư được tổ chức thực hiện lớp bồi dưỡng cấp Giấy chứng nhận tham gia lớp bồi dưỡng theo mẫu quy định tại Thông tư này.
Luật sư có hành vi vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây: khiển trách, cảnh cáo, tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư từ 6 tháng đến 12 tháng. Cùng với việc chấp hành hình thức kỷ luật, luật sư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng của năm đó vào năm kế tiếp.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 21/5/2014.
7. QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Theo Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của liên bộ Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm (ATTP), thì 01 sản phẩm, 01 cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của 01 cơ quan Nhà nước. Trường hợp cơ sở sản xuất nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 02 Bộ trở lên, trong đó có sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế thì Bộ Y tế chịu trách nhiệm quản lý.
Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý; cơ sở kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 Bộ trở lên (bao gồm cả chợ và siêu thị) thì Bộ Công Thương chịu trách nhiệm quản lý trừ chợ đầu mối, đấu giá nông sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Bộ Y tế có trách nhiệm quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm trừ những loại dụng cụ, vật liệu bao gói chuyên dụng gắn liền và chỉ được sử dụng cho các sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương.
Trong Thông tư, liên Bộ cũng thống nhất nguyên tắc chung là các hoạt động thanh tra, kiểm tra phải bảo đảm không chồng chéo giữa các ngành, các cấp, bảo đảm hoạt động thanh tra, kiểm tra thống nhất từ Trung ương đến địa phương; thực hiện việc chia sẻ thông tin giữa các bộ từ lập kế hoạch đến thực hiện thanh tra và kết quả thanh tra để biết và phối hợp. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết sẽ báo cáo Ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm cùng cấp để xin ý kiến giải quyết.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực từ ngày 26/5/2014.
8. TPHCM: CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ATTP CHO CÆ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG
Theo Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 14/4/2014 của UBND thành phố Hồ Chí Minh quy định cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (ATTP) đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thì các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống chỉ phục vụ cho lễ hội và cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố không phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP.
Quyết định quy định rõ Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm thành phố cấp giấy chứng nhận cho dịch vụ ăn uống do cơ quan chức năng Trung ương và thành phố cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; dịch vụ ăn uống do cơ quan chức năng quận-huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có quy mô cung cấp từ 300 suất ăn/ngày trở lên; cơ sở cung cấp suất ăn sẵn; dịch vụ ăn uống trong các bệnh viện, khu chế xuất và khu công nghiệp; bếp ăn tập thể, căng tin trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp. UBND quận-huyện hoặc cơ quan chức năng được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận cho dịch vụ ăn uống có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do quận-huyện cấp hoặc không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quy mô cung cấp từ 100 suất đến dưới 300 suất/ngày; bếp ăn tập thể trong các trường mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; dịch vụ nấu thuê đám tiệc di động. UBND phường-xã, thị trấn cấp Giấy chứng nhận cho dịch vụ ăn uống có hoặc không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có công suất cung cấp dưới 100 suất/ngày.
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời hạn 03 năm. Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục kinh doanh.
Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 24/4/2014.
TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NĂM 2013
Chương VII, Hiến pháp 2013 gồm 8 Điều (từ Điều 94 đến Điều 101) quy định về Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiến pháp 2013 tiếp tục kế thừa các quy định của Hiến pháp 1992 về vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ đồng thời bổ sung quy định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp (Điều 94).
Về nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ: Kế thừa các quy định của Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013 đã sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ cho phù hợp với vị trí, chức năng của Chính phủ với tính chất là cơ quan chấp hành của Quốc hội,cơ quan hành chính nhà nước cao nhất và cơ quan thực hiện quyền hành pháp nhưng cũng bổ sung, điều chỉnh những nhiệm vụ, quyền hạn như: Thẩm quyền đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan hành pháp quy định tại Điều 96 của Hiến pháp; phân định rõ thẩm quyền của Chính phủ trong việc tổ chức đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14, Điều 70 của Hiến pháp.
Về Thủ tướng Chính phủ: Hiến pháp 2013 sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ bảo đảm tương thích với nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, làm rõ hơn thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong việc định hướng, điều hành hoạt động của Chính phủ; lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương bảo đảm thống nhất và thông suốt nền hành chính quốc gia; bổ sung thêm thẩm quyền quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (Điều 98).
Về Bộ trưởng và các thành viên Chính phủ: Hiến pháp 2013 làm rõ hơn mối quan hệ giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ nhằm tăng cường trách nhiệm của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Hiến pháp quy định các thành viên Chính phủ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ (Điều 95). Hiến pháp 2013 cũng bổ sung thêm quy định Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực hiện trách nhiệm báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý (khoản 2 Điều 99).
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Quy định về thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác?
* Trả lời: Tại mục 2, Điều 2 Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập quy định về việc thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác như sau:
- Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ đơn giá thuê xe phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
- Đối với các đối tượng cán bộ, công chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện theo số km thực đi nhân với đơn giá khoán (bao gồm tiền nhiên liệu và khấu hao xe).
Căn cứ để thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác gồm: Giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách); bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
2. Hỏi: Quy định về thanh toán tiền phương tiện đi công tác?
* Trả lời: Tại mục 2, Điều 2 Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập quy định về việc thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác như sau:
- Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ đơn giá thuê xe phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
- Đối với các đối tượng cán bộ, công chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện theo số km thực đi nhân với đơn giá khoán (bao gồm tiền nhiên liệu và khấu hao xe).
Căn cứ để thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác gồm: Giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách); bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 21/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/04/2014 10:26:43)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 14/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/04/2014 10:38:50)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 07/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/04/2014 10:14:07)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 31/03/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/03/2014 10:11:48)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 24/03/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/03/2014 09:59:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 17/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/03/2014 09:51:32)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 08 ngày 10/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (10/03/2014 10:38:14)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 07 ngày 03/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/03/2014 09:41:50)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 06 ngày 24/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/02/2014 13:58:51)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 05 ngày 17/02/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (18/02/2014 09:39:21)












