Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 02/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(02/06/2014 15:41:28)
.jpg)
VĂN BẢN MỚI
1.Đến 31/12/2015 các cơ sở nuôi cá tra thương phẩm phải áp dụng và được chứng nhận VietGAP.
2. Quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
3.Cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn.
4. Quy định xét tặng giải thưởng "Tài năm khoa học trẻ VN" dành cho giảng viên trẻ.
5. Kế hoạch thanh tra phải được xây dựng đúng quy định của pháp luật về thanh tra.
6. Hướng dẫn thực hiện trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước.
7. Ban hành quy chuẩn quốc gia đối với thóc dự trữ quốc gia.
8.Điều kiện chuyển tuyến giữa các cơ sở khám, chữa bệnh.
TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NĂM 2013
Chương XI, Hiến pháp 2013: Hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Xin hỏi điều kiện phát sóng quảng bá trực tiếp các kênh chương tình truyền hình địa phương trên vệ tinh ?
2. Xin hỏi hồ sơ xin cấp phép phát sóng quảng bá trực tiếp các kênh chương trình truyền hình địa phương trên vệ tinh ?
1. ĐẾN 31/12/2015, CÁC CÆ SỞ NUÔI CÁ TRA THƯÆ NG PHẨM PHẢI ÁP DỤNG VÀ ĐƯỢC CHỨNG NHẬN VIETGAP
Đây là một trong 05 điều kiện bắt buộc đối với các cơ sở nuôi cá tra thương phẩm được quy định tại Nghị định số 36 ngày 29/4/2014 của Chính phủ về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra.
Theo Nghị định, ngoài điều kiện trên, cơ sở nuôi cá tra thương phẩm còn phải đáp ứng các điều kiện sau: địa điểm, diện tích nuôi cá tra thương phẩm phải phù hợp với quy hoạch nuôi, chế biến cá tra đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt; được cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản địa phương xác nhận việc đăng ký diện tích và sản lượng nuôi cá tra thương phẩm; phải đảm bảo các quy định, quy trình kỹ thuật về nuôi trồng thủy sản, được cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản địa phương chứng nhận, cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi cá tra thương phẩm; sử dụng giống, thức ăn, thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất theo quy định của pháp luật.
Đối với cơ sở chế biến cá tra phải đáp ứng các điều kiện sau: có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về chế biến thực phẩm thủy sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; phải nằm trong quy hoạch nuôi, chế biến cá tra đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt hoặc chấp thuận; áp dụng các biện pháp phục vụ truy xuất nguồn gốc sản phẩm cá tra chế biến; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, thực hiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh thủy sản và được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận cơ sở chế biến thủy sản đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; đảm bảo chất lượng đã công bố đối với sản phẩm cá tra xuất xưởng. Đối với cơ sở chế biến cá tra xây dựng mới phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm trước khi hoạt động.
Tổ chức, cá nhân muốn tham gia xuất khẩu cá tra phải đáp ứng các điều kiện áp dụng đối với cơ sở chế biến cá tra nêu trên, đồng thời phải đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá tra với Hiệp hội cá tra Việt Nam theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. Trường hợp thương nhân không có cơ sở chế biến cá tra thì phải có hợp đồng gia công hoặc hợp đồng mua sản phẩm cá tra tại cơ sở chế biến cá tra đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Nghị định này.
Thương nhân xuất khẩu sản phẩm cá tra vi phạm các quy định tại Nghị định này, ngoài việc bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, còn bị đình chỉ xuất khẩu lô hàng sản phẩm cá tra không đạt yêu cầu hoặc tạm dừng xuất khẩu nếu cơ quan có thẩm quyền của thị trường nhập khẩu yêu cầu.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/6/2014.
2. QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC CÁC CÆ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP HUYỆN
Ngày 05/5/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện).
Theo Nghị định, các cơ quan này có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cấp huyện và theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBDN cấp huyện là trưởng phòng, số lượng phó trưởng phòng không quá 03 người. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng...đối với trưởng, phó phòng cơ quan chuyên môn do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.
Cơ quan chuyên môn cấp huyện làm việc theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế của UBND cấp huyện, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ; và được tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm các phòng: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính-Kế hoạch, Tài nguyên môi trường, Lao động thương binh và xã hội, Văn hóa thông tin, Giáo dục đào tạo, Y tế, Thanh tra.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 20/6/2014, thay thế Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008.
3. CÆ CHẾ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÁC DỰ ÁN PHÁT ĐIỆN SỬ DỤNG CHẤT THẢI RẮN
Ngày 05/5/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 34/2014/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn, trong đó cho phép các nhà đầu tư được huy động vốn từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn theo quy định của pháp luật.
Cũng theo Quyết định trên, các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn còn được hưởng các ưu đãi về tín dụng đầu tư theo quy định hiện hành về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu; được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho dự án; được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong Quyết định, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các chủ đầu tư chỉ được phép khởi công xây dựng công trình phát điện sử dụng chất thải rắn khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 72 Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, đồng thời phải có Giấy chứng nhận đầu tư, văn bản chấp thuận mua điện của Bên mua điện, thỏa thuận đấu nối với đơn vị phân phối hoặc đơn vị truyền tải điện, ý kiến về thiết kế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý đầu tư xây dựng công trình. Trong vòng 12 tháng kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, chủ đầu tư không khởi công xây dựng hạng mục chính của công trình hoặc tối đa 24 tháng kể từ ngày cam kết vận hành trong Giấy chứng nhận đầu tư mà công trình chưa được đưa vào vận hành thì UBND cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, trừ trường hợp có lý do chính đáng và được cấp có thẩm quyền chấp thuận việc tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án.
Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 20/6/2014.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
4. QUY ĐỊNH XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG "TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VN" DÀNH CHO GIẢNG VIÊN TRẺ
Ngày 05/5/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 14/2014/TT-BGDĐT ban hành kèm theo Quy định xét tặng Giải thưởng "Tài năng khoa học trẻ Việt Nam" dành cho giảng viên trẻ trong các cơ sở giáo dục đại học.
Theo đó, Giải thưởng "Tài năng khoa học trẻ Việt Nam" nhằm biểu dương thành tích xuất sắc của giảng viên trẻ trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và phát hiện, bồi dưỡng tài năng khoa học trẻ trong các cơ sở giáo dục đại học. Giải thưởng được tổ chức 02 năm một lần.
Các đề tài khoa học và công nghệ các cấp của giảng viên trẻ tham gia xét tặng Giải thưởng được phân loại theo các lĩnh vực khoa học và công nghệ: Khoa học Tự nhiên, Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ, Khoa học Y- Dược, Khoa học Nông nghiệp, Khoa học Xã hội, và Khoa học xã hội khác.
Để được xét thưởng, các giảng viên trẻ cần chuẩn bị Hồ sơ tham gia xét tặng giải thưởng bao gồm: Đơn tham gia xét tặng giải thưởng của chủ nhiệm đề tài; Báo cáo tổng kết đề tài; Công văn và danh mục đề tài gửi tham gia xét tặng giải thưởng của cơ sở giáo dục đại học; Thông tin kết quả nghiên cứu của đề tài; Đĩa CD lưu nội dung báo cáo tổng kết đề tài và thông tin về giảng viên trẻ thực hiện đề tài; Hồ sơ nghiệm thu đề tài (bản photo): Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu, Biên bản nghiệm thu, bản nhận xét của phản biện, các phiếu đánh giá nghiệm thu đề tài; Các minh chứng về kết quả nghiên cứu và sản phẩm của đề tài.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 26/6/2014.
5. KẾ HOẠCH THANH TRA PHẢI ĐƯỢC XÂY DỰNG ĐÚNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA
Đây là yêu cầu của Thanh tra Chính phủ tại Thông tư số 01/2014 ngày 23/4/2014 quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra.
Ngoài yêu cầu trên, Thông tư nêu rõ định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra còn phải phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên, yêu cầu nhiệm vụ chính trị của ngành, lĩnh vực, địa phương; đảm bảo phân công nhiệm vụ rõ rang, không chồng chéo vi phạm đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra, khả thi, tiết kiệm nguồn lực thực hiện.
Việc xây dựng định hướng chương trình thanh tra dựa vào các căn cứ sau: Nghị quyết của Quốc hội về kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; Nghị quyết, đề án, chương trình mục tiêu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện các hoạt động về kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; Quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo điều hành của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Nhân dân, UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương về kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; yêu cầu của việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực hoặc nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng chống tham nhũng của ngành thanh tra.
Đối với chương trình thanh tra, căn cứ để xây dựng là dựa vào định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt; yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng chống tham nhũng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tổng Thanh tra Chính phủ; yêu cầu công tác quản lý nhà nước, việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội hàng năm của các bộ, ngành, địa phương; các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm.
Dự thảo định hướng chương trình thanh tra phải gửi Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chậm nhất vào ngày 15/10 hàng năm. Thời gian trình dự thảo kế hoạch thanh tra để Tổng Thanh tra chính phủ ký ban hành chậm nhất vào ngày 05/11 hàng năm. Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 10/11 hàng năm.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014.
6. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH CỦA CÆ QUAN NHÀ NƯỚC
Ngày 29/4/2014, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư số 02/2014/TT-TTCP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Theo Thông tư, những nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết không thuộc phạm vi trách nhiệm giải trình gồm các trường hợp sau: đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thụ lý giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại; đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thụ lý giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo; đã được tòa án thụ lý giải quyết theo thẩm quyền; đã được tiếp nhận, xử lý theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp nêu trên và bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 90/2013/NĐ-CP, người giải trình phải tiếp nhận để giải trình. Người giải trình chỉ tiếp nhận các thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung yêu cầu giải trình. Các thông tin, tài liệu phải thể hiện rõ nguồn gốc và được đối chiếu với bản chính; trường hợp không có bản chính thì phải ghi rõ trong văn bản tiếp nhận. Các thông tin, tài liệu do cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. Thông tin, tài liệu do cá nhân cung cấp phải được người cung cấp ký hoặc điểm chỉ xác nhận. Trong trường hợp tài liệu bị mất trang, mất chữ, cũ nát hoặc mờ không đọc được chính xác nội dung thì người giải trình phải ghi rõ tình trạng của tài liệu đó trong văn bản tiếp nhận.
Người giải trình có trách nhiệm công khai văn bản giải trình theo một trong các hình thức sau đây: niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị thực hiện giải trình; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị thực hiện giải trình. Trường hợp niêm yết liên tục tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị thực hiện giải trình thì thời gian niêm yết văn bản giải trình ít nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết. Trường hợp thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thông báo trên báo nói ít nhất là 02 lần; trên báo hình ít nhất là 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất là 01 số phát hành; trên báo điện tử ít nhất là 10 ngày. Thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị thực hiện việc giải trình ít nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày đăng thông báo.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
7. BAN HÀNH QUY CHUẨN QUỐC GIA ĐỐI VỚI THÓC DỰ TRỮ QUỐC GIA
Ngày 24/4/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 53/2014/TT-BTC về Quy chuẩn quốc gia đối với thóc dự trữ quốc gia.
Theo Thông tư trên, thóc nhập kho dự trữ quốc gia phải là thóc mới; có màu sắc đặc trưng của giống, loại; có mùi tự nhiên của thóc mới, không có mùi lạ; hạt mẩy, vỏ trấu không bị nứt, hở; không bị nấm men, nấm mốc, không có côn trùng sống và sinh vật hại khác nhìn thấy bằng mắt thường. Về chất lượng, thóc nhập kho dự trữ quốc gia phải bảo đảm độ ẩm, % khối lượng, không lớn hơn 14,0 (đối với các tỉnh đồng bằng Nam Bộ và thành phố Hồ Chí Minh là 15,5); tạp chất, % khối lượng, không lớn hơn 3,0; hạt không hoàn thiện, % khối lượng, không lớn hơn 6,5; hạt vàng, % khối lượng, không lớn hơn 0,5; hạt bạc phấn, % khối lượng, không lớn hơn 0,7; hạt lẫn loại, % khối lượng, không lớn hơn 10.
Thông tư cũng nêu rõ yêu cầu về thóc xuất kho dự trữ quốc gia; về vận chuyển và bảo quản thóc dự trữ. Thóc bảo quản đổ rời trong điều kiện áp suất thấp và thóc bảo quản đóng bao trong điều kiện áp suất thấp tại các địa phương miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên có thời gian lưu kho đến 30 tháng; thóc bảo quản đóng bao trong điều kiện áp suất thấp tại các tỉnh đồng bằng Nam Bộ và thành phố Hồ Chí Minh có thời gian lưu kho đến 18 tháng.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 03/11/2014, thay thế Thông tư số 204/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011.
8. ĐIỀU KIỆN CHUYỂN TUYẾN GIỮA CÁC CÆ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH
Ngày 14/4/2014, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 14/2014/TT-BYT quy định việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám chữa bệnh, trong đó quy định rõ điều kiện chuyển tuyến giữa các cơ sở khám chữa bệnh.
Theo Thông tư trên, cơ sở khám chữa bệnh chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên khi đáp ứng các điều kiện sau: Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị; Căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt, nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn; Trước khi chuyển tuyến, người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyến (trừ phòng khám và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4). Cơ sở khám chữa bệnh chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới phù hợp khi người bệnh đã được chẩn đoán, được điều trị qua giai đoạn cấp cứu, xác định tình trạng bệnh đã thuyên giảm, có thể tiếp tục điều trị ở tuyến dưới.
Đối với việc chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến phải đáp ứng các điều kiện: Bệnh không phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không đủ điều kiện chẩn đoán và điều trị; Bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến dự kiến chuyển đến đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2014.
TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NĂM 2013
Chương XI, Hiến pháp 2013 gồm 02 Điều (từ Điều 119 đến Điều 120) quy định về hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp. Chương này tiếp tục khẳng định Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất; mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp; đồng thời bổ sung và quy định rõ mọi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý; trách nhiệm của Quốc hội và các cơ quan nhà nước, của toàn dân trong việc bảo vệ Hiến pháp (Điều 119).
Về quy trình sửa đổi Hiến pháp, Hiến pháp đã cụ thể hóa các quy định về thẩm quyền đề nghị sửa đổi Hiến pháp, thủ tục soạn thảo Hiến pháp, quy trình thông qua Hiến pháp (Điều 120). Theo đó, Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội dự thảo Hiến pháp. Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu dân ý về Hiến pháp do Quốc hội quyết định (Điều 120). Đây là một điểm mới quan trọng thể hiện chủ quyền của nhân dân.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Xin hỏi điều kiện phát sóng quảng bá trực tiếp các kênh chương tình truyền hình địa phương trên vệ tinh ?
* Trả lời: Điều 4, Thông tư số 15/2010/TT-BTTTT ngày 01/7/2010 quy định về điều kiện, thủ tục phát sóng quản bá trực tiếp các kênh chương trình truyền hình địa phương trên vệ tinh quy định điều kiện phát sóng quảng bá trực tiếp các kênh chương trình truyền hình địa phương trên vệ tinh như sau:
1. Thời lượng phát sóng
a) Tổng thời lượng phát sóng kênh chương trình truyền hình tối thiểu 15 tiếng/ngày.
b) Tổng thời lượng phát sóng phim nước ngoài tại khung giờ từ 20 giờ đến hết 21 giờ hàng ngày đối với kênh chương trình truyền hình không vượt quá 50% trong một tuần (không vượt quá 7 tiếng/tuần).
2. Nội dung kênh chương trình
a) Thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích quy định trong Giấy phép hoạt động truyền hình hoặc Giấy phép hoạt động phát thanh và truyền hình.
b) Thời lượng chương trình tự sản xuất tối thiểu đạt 40%/thời lượng kênh chương trình trong 01 (một) ngày.
c) Nội dung chương trình tự sản xuất bảo đảm phục vụ yêu cầu thông tin, tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Tài chính, kỹ thuật
a) Có nguồn tài chính bảo đảm các yêu cầu triển khai thực hiện việc phát sóng trực tiếp các kênh chương trình truyền hình địa phương trên vệ tinh.
b) Có giải pháp kỹ thuật phù hợp, khả thi để thực hiện việc phát sóng trực tiếp các kênh chương trình truyền hình địa phương trên vệ tinh theo đúng các quy định của pháp luật về truyền dẫn phát sóng truyền hình.
2. Hỏi: Xin hỏi hồ sơ xin cấp phép phát sóng quảng bá trực tiếp các kênh chương trình truyền hình địa phương trên vệ tinh ?
* Trả lời: Điều 5, Thông tư số 15/2010/TT-BTTTT ngày 01/7/2010 quy định về điều kiện, thủ tục phát sóng quản bá trực tiếp các kênh chương trình truyền hình địa phương trên vệ tinh quy định hồ sơ xin phép phát sóng quảng bá trực tiếp các kênh chương trình truyền hình địa phương trên vệ tinh như sau:
Các đài phát thanh, truyền hình địa phương muốn phát sóng quảng bá trực tiếp các kênh chương trình truyền hình của mình trên vệ tinh phải làm thủ tục đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép. Hồ sơ gồm:
a) Đề án phát sóng quảng bá kênh chương trình truyền hình địa phương trên vệ tinh trong đó nêu rõ:
- Tôn chỉ, mục đích kênh chương trình;
- Thời lượng kênh chương trình;
- Khung phát sóng kênh chương trình;
- Năng lực sản xuất kênh chương trình đáp ứng các yêu cầu về thời lượng và nội dung kênh chương trình quy định tại Điều 4 Thông tư này, phương án bảo đảm chất lượng và thời lượng các chương trình do Đài tự sản xuất phục vụ yêu cầu thông tin, tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương;
- Phương án kỹ thuật và phương án tài chính đầy đủ, rõ ràng, khả thi để thực hiện việc phát sóng trực tiếp các kênh chương trình truyền hình quảng bá địa phương trên vệ tinh.
b) Quyết định phê duyệt Đề án phát sóng kênh chương trình truyền hình quảng bá địa phương trên vệ tinh của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Bản sao Giấy phép hoạt động truyền hình hoặc Giấy phép hoạt động phát thanh và truyền hình.
Hồ sơ lập thành 02 bộ (01 bộ là bản chính, 01 bộ là bản sao) gửi Bộ Thông tin và Truyền thông.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 26/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/05/2014 09:48:58)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 19/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/05/2014 13:59:59)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 12/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (12/05/2014 11:05:46)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 05/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (05/05/2014 14:59:00)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 21/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/04/2014 10:26:43)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 14/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/04/2014 10:38:50)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 07/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/04/2014 10:14:07)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 31/03/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/03/2014 10:11:48)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 10 ngày 24/03/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/03/2014 09:59:10)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 09 ngày 17/3/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (17/03/2014 09:51:32)












