Chủ nhật, ngày 21/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 16/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(16/06/2014 14:35:18)

 

 

VĂN BẢN MỚI


1. Từ 15/7/2014, Ủy viên UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được hỗ trợ sinh hoạt phí.

2. Thay đổi thời gian thẩm định kế hoạch bảo trì công trình đường bộ.

3. Khu hội trường văn hóa đa năng vùng đồng bằng phải có diện tích từ 500m2 trở lên.

4. Điều kiện đối với cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học công nghệ.

5. Thủ kho bảo quản thuốc gây nghiện phải có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.

6.  Khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm 03 năm liên tục phải đăng ký khai thác nước dưới đất.

7. TPHCM: Dạy kèm học sinh theo yêu cầu của cha mẹ học sinh được miễn cấp giấy phép dạy thêm. 

TÌM HIỂU LUẬT ĐẤT ĐAI


Chương I - Những quy định chung và những điểm mới so với Luật Đất đai 2003.

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT


1.Những trường hợp nào không xử phạt vi phạm hành chính?

2. Xin cho biết nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính?

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 


 1. TỪ 15/7/2014, ỦY VIÊN UBTW MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM ĐƯỢC HỖ TRỢ SINH HOẠT PHÍ

Ngày 28/5/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 33/2014/QĐ-TTg quy định chế độ hỗ trợ sinh hoạt phí đối với Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh và cấp huyện.

Theo Quyết định trên, Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được hỗ trợ sinh hoạt phí 460.000đ/người/tháng; Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh được hỗ trợ sinh hoạt phí 230.000đ/người/tháng;  Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện  được hỗ trợ sinh hoạt phí 120.000đ/người/tháng. Trường hợp một người tham gia Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc ở nhiều cấp thì hưởng mức hỗ trợ sinh hoạt phí ở cấp cao nhất.

Nguồn kinh phí bảo đảm chế độ hỗ trợ sinh hoạt phí đối với Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp nói trên thuộc nhiệm vụ của cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo và được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan Mặt trận Tổ quốc các cấp. Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí hỗ trợ sinh hoạt phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2014.


 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG


2. THAY ĐỔI THỜI GIAN THẨM ĐỊNH KẾ HOẠCH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ

Ngày 30/5/2014, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư số 20/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18, phụ lục II của Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/2013 quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ.

Theo đó, thời gian thẩm định kế hoạch bảo trì công trình đường bộ được thay đổi như sau: Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổng hợp, lập và trình kế hoạch, kinh phí bảo trì công trình đường bộ trước ngày 15/6 hàng năm; Bộ Giao thông Vận tải thẩm định, chấp thuận kế hoạch và kinh phí bảo trì công trình đường bộ trước ngày 10/7 và tổng hợp kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì vào dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước hàng năm của Bộ Giao thông Vận tải, gửi Bộ Tài chính trước ngày 20/7 hàng năm; thời gian thẩm định, chấp thuận và tổng hợp, trình Bộ Tài chính theo quy định hiện hành lần lượt là ngày 15/7 và ngày 30/8 hàng năm.

Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm tổ chức rà soát danh mục dự án, hạng mục và khối lượng công trình cấp thiết phải làm, lập kế hoạch và kinh phí bảo trì công trình đường bộ theo nguồn kinh phí được cấp, trình Bộ Giao thông Vận tải chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kế hoạch chi quản lý, bảo trì quốc lộ của Hội đồng quản lý Quỹ Trung ương.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2014.

 

3. KHU HỘI TRƯỜNG VĂN HÓA ĐA NĂNG VÙNG ĐỒNG BẰNG PHẢI CÓ DIỆN TÍCH TỪ 500M2 TRỞ LÊN

Nội dung trên được quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30/5/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của trung tâm văn hóa-thể thao xã và Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của nhà văn hóa-khu thể thao thôn.

Theo Thông tư trên, khu hội trường văn hóa đa năng của xã ở vùng miền núi phải có diện tích từ 300m2 trở lên và ở vùng núi cao, hải đảo và xã đặc biệt khó khăn là từ 200m2 trở lên. Đối với khu Nhà văn hóa của thôn phải được quy hoạch trên diện tích từ 300m2 trở lên ở vùng đồng bằng; từ 200m2 trở lên ở vùng miền núi và từ 100m2 trở lên vùng núi cao, hải hảo và thôn ở xã đặc biệt khó khăn.

Quy mô xây dựng Hội trường Văn hóa đa năng của xã phải từ 200 chỗ ngồi trở lên ở vùng đồng bằng; 150 chỗ ngồi trở lên ở vùng miền núi và từ 100 chỗ ngồi trở lên ở vùng núi cao, hải đảo và thôn ở xã đặc biệt khó khăn. Nhà Văn hóa của thôn phải từ 100 chỗ ngồi trở lên ở vùng đồng bằng; từ 80 chỗ ngồi trở lên ở vùng miến núi; từ 50 chỗ ngồi trở lên ở vùng núi cao, hải đảo và thôn ở xã đặc biệt khó khăn.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2014.

 

4. ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN ĐĂNG KÝ LÀM CHỦ NHIỆM NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KHCN) cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước, thì cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN phải đáp ứng đủ các điều kiện: Có trình độ đại học trở lên; có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học với nhiệm vụ trong 05 năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ; là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ KHCN; có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN.

Ngoài ra, Thông tư cũng quy định mỗi cá nhân chỉ được đăng ký chủ nhiệm 01 nhiệm vụ KHCN trong cùng một thời điểm. Do đó, cá nhân sẽ không được đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN trong trường hợp đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm của một nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia khác. Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN không được tham gia đăng ký, tuyển chọn trong thời hạn 02 năm nếu nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp quốc gia chậm từ 30 ngày hoặc 06 tháng mà không có ý kiến chấp thuận của Bộ trưởng Bộ chủ trì nhiệm vụ; không được tham gia đăng ký, tuyển chọn trong thời hạn 03 năm nếu được đánh giá nghiệm thu ở mức "không đạt" mà không được Bộ chủ trì nhiệm vụ gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc được gia hạn nhưng hết thời hạn mà vẫn chưa hoàn thành; không được tham gia đăng ký, tuyển chọn trong thời hạn 05 năm nếu có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2014, thay thế Thông tư số 08/2012/TT-BKHCN ngày 02/4/2012 và Thông tư số 09/2012/TT-BKHCN ngày 02/4/2012.

5. THỦ KHO BẢO QUẢN THUỐC GÂY NGHIỆN PHẢI CÓ THỜI GIAN HÀNH NGHỀ TỪ 02 NĂM TRỞ LÊN

Ngày 02/6/2014, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 19/2014/TT-BYT về quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc, trong đó yêu cầu cơ sở sản xuất thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc phải tuân thủ các quy định sau: Đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) phù hợp với từng dạng bào chế ít nhất 02 năm; Thủ kho bảo quản thuốc gây nghiện phải tốt nghiệp đại học dược và có thời gian hành nghề ít nhất 02 năm trở lên tại cơ sở sản xuất thuốc; Thủ kho bảo quản thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc phải tốt nghiệp đại học dược hoặc trung học dược trở lên được ủy quyền (thủ trưởng cơ sở ủy quyền bằng văn bản, thời gian ủy quyền mỗi lần không quá 12 tháng); nhân viên chủ chốt chịu trách nhiệm về chế độ ghi chép, báo cáo phải tốt nghiệp đại học dược có thời gian hành nghề ít nhất 02 năm trở lên tại cơ sở sản xuất thuốc; lập và ghi chép đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách theo dõi như: Sổ pha chế thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc; Sổ theo dõi xuất, nhập thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc; Phiếu xuất kho thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc.

Thông tư cũng quy định rõ nguyên tắc chung kinh doanh thuốc thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần như sau: Cơ sở sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ, cơ sở cung ứng dịch vụ liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất gây nghiện, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất hướng tâm thần, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa tiền chất phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh thuốc theo quy định tại Chương II của Luật dược và các quy định tại Thông tư này;  phải xây dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn (SOP) riêng về thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc để quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, mua, bán, bảo quản, giao nhận, vận chuyển, hủy thuốc. Việc xây dựng SOP phải bảo đảm an toàn, không được để thất thoát; từng công đoạn phải có bàn giao bằng sổ sách, có ký xác nhận nhằm xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân trong mỗi công đoạn. Cá nhân tham gia kinh doanh thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất gây nghiện, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất hướng tâm thần, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa tiền chất phải được đào tạo ban đầu, cập nhật về các văn bản quy phạm pháp luật và các quy trình thao tác chuẩn liên quan; hồ sơ đào tạo phải được lưu giữ tại cơ sở.

Cũng theo Thông tư, trước ngày 30/11 hàng năm, các cơ sở có nhu cầu sản xuất thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc gửi văn bản đề nghị về Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế. Cục Quản lý Dược căn cứ tình hình thực tế để ban hành sửa đổi, bổ sung danh sách các cơ sở được phép sản xuất thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2014.

6. KHU VỰC CÓ MỰC NƯỚC DƯỚI ĐẤT BỊ SUY GIẢM 03 NĂM LIÊN TỤC PHẢI ĐĂNG KÝ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT

Theo Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại Giấy phép tài nguyên nước, từ ngày 15/7/2014, khu vực có mực nước dưới đất đã bị thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định hoặc khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm 03 năm liên tục và có nguy cơ hạ thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép sẽ phải đăng ký khai thác nước dưới đất.

Mực nước hạ thấp cho phép do UBND cấp tỉnh quy định cụ thể dựa trên đặc điểm của các tầng chứa nước, hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất và yêu cầu quản lý của địa phương, nhưng không vượt quá một nửa bề dầy của tầng chứa nước đối với tầng chứa nước không áp, không vượt quá mái của tầng chứa nước và không được sâu hơn 50m tính từ mặt đất đối với các tầng chứa nước có áp.

Ngoài các khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất nêu trên, các khu vực khác phải đăng ký còn bao gồm: Khu vực bị sụt lún đất, biến dạng công trình do khai thác nước dưới đất gây ra và khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn nằm trong vùng có đá vôi hoặc nằm trong vùng có cấu trúc nền đất yếu; khu vực bị xâm nhập mặn do khai thác nước dưới đất gây ra và khu vực đồng bằng, ven biển có các tầng chứa nước mặn, nước nhạt nằm đan xen với nhau hoặc khu vực liền kề với các vùng mà nước dưới đất bị mặn lợ; khu vực đã bị ô nhiễm hoặc gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất gây ra hoặc khu vực nằm trong phạm vi khoảng cách nhỏ hơn 01 km tới các bãi rác thải tập trung, bãi chôn lấp chất thải, nghĩa trang và các nguồn thải nguy hại khác và khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu chế xuất, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã được đấu nối với hệ thống cấp nước tập trung và bảo đảm cung cấp nước ổn định cả về số lượng và chất lượng.

Cũng từ ngày 15/7/2014, tổ chức, cá nhân có giếng khoan khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm, giếng khoan khai thác nước dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia đình, cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học nằm trong các khu vực nêu trên và có chiều sâu lớn hơn 20m cũng phải thực hiện đăng ký khai thác nước dưới đất. Trường hợp đã đăng ký khai thác nước dưới đất, nếu không tiếp tục khai thác, sử dụng, tổ chức, cá nhân phải thông báo và trả tờ khai cho cơ quan đăng ký hoặc tổ trưởng dân phố để báo cho cơ quan đăng ký và thực hiện việc trám, lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.

 

7. TPHCM: DẠY KÈM HỌC SINH THEO YÊU CẦU CỦA CHA MẸ HỌC SINH ĐƯỢC MIỄN CẤP GIẤY PHÉP DẠY THÊM

Theo quy định tại Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 06/6/2014  của UBND Thành phố Hồ Chí Minh về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố, cá nhân giáo viên hoặc những người dạy kèm cho học sinh theo yêu cầu của cha mẹ học sinh sẽ được miễn cấp giấy phép dạy thêm nhưng phải báo cáo bằng văn bản với thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó đồng thời phải báo cáo và cam kết với UBND phường, xã, thị trấn nơi đặt điểm dạy kèm, thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và có trách nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy kèm. Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân dạy thêm, học thêm nhưng phải thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm, công khai mức thu và phải cấp biên lai thu tiền cho từng học sinh theo quy định.

Cũng theo quyết định trên, Chủ tịch UBND TP ủy quyền cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình Trung học phổ thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ủy quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở.

Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện thông báo công khai quy trình, thủ tục cấp giấy phép dạy thêm, học thêm tại nơi tiếp công dân của cơ quan, trên website của Sở Giáo dục và Đào tạo và bố trí điện thoại dùng để tiếp nhận ý kiến phản ánh về việc dạy thêm và học thêm.

            Quyết định quy định rõ tùy theo tình hình thực tế ở mỗi trường có thể dạy thêm và học thêm vào các buổi khác nhau nhưng phải bảo đảm không gây ảnh hưởng đến các lớp học chính khóa, không tổ chức học thêm vào các ngày chủ nhật, ngày nghỉ lễ, tết; mỗi học sinh học thêm không quá 6 tiết/môn/tuần (không quá 18 tiết/tuần). Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường nhưng không vượt quá mức trần được phép thu theo quy định.

Quyết định này có hiệu lực từ ngày 16/6/2014.  

TÌM HIỂU LUẬT ĐẤT ĐAI

Chương I-Quy định chung của Luật Đất đai gồm 12 Điều quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, giải thích từ ngữ, sở hữu đất đai, người sử dụng đất, nguyên tắc sử dụng đất, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý, khuyến khích đầu tư vào đất đai, phân loại đất, căn cứ để xác định loại đất và những hành vi bị nghiêm cấm.

So với Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2103 có những điểm thay đổi sau đây:

- Bổ sung quy định giải thích một số từ ngữ như quy hoạch sử dụng đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại, hệ thống thống tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai, tổ chức sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế, đất để xây dựng công trình ngầm, hộ gia đình sử dụng đất và hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (các Khoản 2, 13, 22, 23, 26, 27, 28, 29 và 30 Điều 3) để giúp cho việc hiểu và áp dụng Luật một cách thống nhất.

- Quy định về người sử dụng đất (tại Khoản 6 và 7 Điều 5) có làm rõ hơn về người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cho phù hợp với Luật quốc tịch và Luật đầu tư.

- Luật hóa các quy định của Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất (Điều 7), người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao (Điều 8).

- Quy định cụ thể hơn về căn cứ xác định loại đất để thuận lợi cho việc áp dụng trên thực tế (Điều 11). Theo đó, loại đất được xác định theo Giấy chứng nhận, các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này (tương ứng với các loại giấy tờ quy định tại Điều 50 Luật hiện hành); trường hợp không các loại giấy tờ trên thì căn cứ xác định loại đất theo quy định của Chính phủ.

- Nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, đồng thời góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, Luật quy định bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm như hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định (Khoản 5 Điều 12); sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký (Khoản 6 Điều 12); không công cấp hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật (Khoản 9 Điều 12). 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi: Những trường hợp nào không xử phạt vi phạm hành chính?

* Trả lời: Điều 11, Luật xử lý vi phạm hành chính quy định những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:

1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;

2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;

3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;

4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;

5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này (điểm a khoản 1 Điều 5 quy định: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính).

2. Hỏi: Xin cho biết nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính?

* Trả lời: Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính như sau:

a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;

b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;

c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;

d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.

Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.

đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;

e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 09/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/06/2014 11:17:13)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 02/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/06/2014 15:41:28)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 26/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/05/2014 09:48:58)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 19/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/05/2014 13:59:59)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 12/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (12/05/2014 11:05:46)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 05/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (05/05/2014 14:59:00)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 14 ngày 21/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (21/04/2014 10:26:43)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 13 ngày 14/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/04/2014 10:38:50)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 12 ngày 07/4/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (07/04/2014 10:14:07)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 11 ngày 31/03/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (31/03/2014 10:11:48)