Bản tin văn bản Pháp luật
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 21/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam
(22/07/2014 08:18:48)
.jpg)
1.Trước 26/6/2014, người VN định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch VN thì vẫn mang quốc tịch VN.
2. Nhà nước hỗ trợ tài chính, đất đai cho hoạt động bảo vệ môi trường.
3.Từ 01/01/2015, thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng.
4.VTV, VOV phát văn bản chỉ đạo ứng phó thiên tai cấp độ 4 và 5 tối thiểu 1 giờ/lần.
5.Bộ KHCN quản lý trực tiếp các dự án quan trọng về quốc phòng, an ninh, sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường.
6.Miễn lệ phí quốc tịch cho người di cư tự do trong vùng biên giới giữa Việt Nam và Lào.
7.Người có công được hưởng chế độ điều dưỡng, phục hồi sức khỏe.
8.Người di cư VN do phía Lào trao trả được hỗ trợ nhà ở, giải quyết việc làm.
TÌM HIỂU LUẬT ĐẤT ĐAI
Mục 1, Chương VI - Quy định về thu hồi, trưng dụng đất.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Xin hỏi quy định của pháp luật về tàu quân sự và tàu thuyền công vụ của nước ngoài đến Việt Nam?
2. Trách nhiệm của tàu quân sự và tàu thuyền công vụ của nước ngoài trong vùng biển Việt Nam?
VĂN BẢN CỦA QUỐC HỘI
1. TRƯỚC 26/6/2014, NGƯỜI VN ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI CHƯA MẤT QUỐC TỊCH VN THÌ VẪN MANG QUỐC TỊCH VN
Ngày 26/6/2014, Chủ tịch nước Trương Tấn Sang đã ký Lệnh số 10/2014/L-CTN công bố Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam.
Theo đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực (26/6/2014) thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.
Đồng thời Luật cũng quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam.
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày công bố (26/6/2014).
2. NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ TÀI CHÍNH, ĐẤT ĐAI CHO HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường, được Quốc hội thông qua ngày 23/6/2014, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; ưu tiên xử lý vấn đề môi trường bức xúc, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ô nhiễm môi trường nguồn nước; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường; ưu đãi, hỗ trợ về tài chính, đất đai cho hoạt động bảo vệ môi trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh thân thiện với môi trường.
Về việc bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, Luật yêu cầu chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh (không thuộc trường hợp phải thực hiện đánh giá tác động môi trường) phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường gửi tới cơ quan có thẩm quyền trước khi triển khai dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trường hợp thay đổi địa điểm sản xuất, kinh doanh hoặc không triển khai thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận thì phải lập và đăng ký lại kế hoạch bảo vệ môi trường. Trong quá trình hoạt động, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường như: thu gom, xử lý nước thải; thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải rắn; giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi, khí thải; xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ môi trường...
Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh lượng chất thải lớn, nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, Luật yêu cầu phải có bộ phận chuyên môn hoặc nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường; phải được xác nhận hệ thống quản lý môi trường theo quy định của Chính phủ.
Bên cạnh đó, Luật cũng yêu cầu các tổ chức, cá nhân chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; phải xử lý tạp chất đi kèm phế liệu đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; không được cho, bán tạp chất đi kèm phế liệu; phải tái xuất phế liệu không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường, trường hợp không tái xuất được thì phải xử lý theo quy định về quản lý chất thải và phải thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập theo quy định của Chính phủ.
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015.
3. TỪ 01/01/2015, THỜI GIAN ĐÀO TẠO NGHỀ CÔNG CHỨNG LÀ 12 THÁNG
Ngày 20/6/2014, Quốc hội đã thông qua Luật Công chứng, trong đó quy định rõ không cho phép công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký; ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình hay quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình. Công chứng viên không được phép tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng hay đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác.
Về thời gian đào tạo nghề công chứng viên, Luật quy định từ ngày 01/01/2015 tăng thời gian đào tạo nghề công chứng từ 06 tháng lên 12 tháng; người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên; giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát và chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật sẽ được miễn đào tạo nghề công chứng.
Luật cũng quy định từ ngày 01/01/2015, văn phòng công chứng đã hoạt động từ 02 năm trở lên, nếu có nhu cầu có thể chuyển nhượng cho các công chứng viên khác nếu công chứng viên đó đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên, có cam kết hành nghề tại văn phòng nhận chuyển nhượng và cam kết sẽ kế thừa quyền, nghĩa vụ của văn phòng đó. Đặc biệt, công chứng viên đã chuyển nhượng văn phòng công chứng không được phép tham gia thành lập văn phòng công chứng mới trong thời hạn 05 năm kể từ ngày chuyển nhượng.
Luật này thay thế Luật Công chứng số 82/2006/QH11 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015.
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
4. VTV, VOV PHÁT VĂN BẢN CHỈ ĐẠO ỨNG PHÓ THIÊN TAI CẤP ĐỘ 4 VÀ 5 TỐI THIỂU 1 GIỜ/LẦN
Tại Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai, Chính phủ yêu cầu Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam phải phát văn bản chỉ đạo ứng phó thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn ngay sau khi nhận được và phát lại với tần suất tối thiểu 3 giờ/lần đối với thiên tai cấp độ 3, tối thiểu 1 giờ/lần đối với thiên tai cấp độ 4, cấp độ 5 cho đến khi có văn bản chỉ đạo mới hoặc hoạt động ứng phó thiên tai đã được thực hiện hoặc diễn biến thiên tai đã thay đổi không còn ảnh hưởng.
Cũng theo Nghị định, Đài Phát thanh, truyền hình các cấp phát văn bản chỉ huy ứng phó thiên tai của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp, văn bản chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên ngay sau khi nhận được và phát lại theo yêu cầu của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp, phù hợp với diễn biến thiên tai và ứng phó của địa phương.
Về phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai, Nghị định quy định rõ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chỉ đạo các địa phương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai; quyết định các biện pháp cấp bách và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để hỗ trợ các địa phương ứng phó thiên tai khi có yêu cầu. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trong phạm vi quản lý, đồng thời tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo và huy động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014, thay thế NĐ 08/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ và NĐ 14/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành và địa phương.
VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
5. BỘ KHCN QUẢN LÝ TRỰC TIẾP CÁC DỰ ÁN QUAN TRỌNG VỀ QUỐC PHÒNG, AN NINH, SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Đây là một trong những nội dung quan trọng tại Thông tư số 17/2014/TT-BKHCN ngày 16/6/2014 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 19/2013/TT-BKHCN ngày 15/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Theo đó, nhóm dự án do Bộ KHCN trực tiếp quản lý là các dự án liên quan đến từ hai chuyên ngành, lĩnh vực trở lên, cần thiết có sự tham gia của các nhà khoa học, chuyên gia có kinh nghiệm về các ngành, lĩnh vực đó và các dự án có tính chất quan trọng về quốc phòng, an ninh, sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường. Nhóm dự án Bộ KHCN ủy quyền bộ, ngành quản lý là các dự án do tổ chức, cá nhân thuộc bộ, ngành đăng ký thực hiện và do bộ, ngành đề xuất được ủy quyền quản lý, phù hợp với điều kiện năng lực, lĩnh vực quản lý vủa bộ, ngành. Nhóm dự án do Bộ KHCN ủy quyền địa phương quản lý là các dự án của tổ chức, cá nhân tại địa phương, triển khai trong phạm vi một tỉnh, thành phố và do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề xuất được ủy quyền quản lý, phù hợp với năng lực tổ chức, chỉ đạo của địa phương.
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung của chương trình và điều kiện, nhu cầu thực tế của bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân có điều kiện và năng lực thực hiện dự án xây dựng hồ sơ dự án gửi về cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý dự án để tiến hành đối chiếu hồ sơ với các tiêu chí, điều kiện, nội dung, mục tiêu dự án, số lượng và nguồn kinh phí thực hiện chương trình. Trên cơ sở kết luận của Hội đồng thẩm định hồ sơ dự án, báo cáo đánh giá, thẩm định về hồ sơ, dự án của chuyên gia tư vấn độc lập, Ban chủ nhiệm chương trình, Văn phòng Chương trình trình Bộ trưởng Bộ KHCN xem xét, quyết định tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/8/2014.
6. MIỄN LỆ PHÍ QUỐC TỊCH CHO NGƯỜI DI CƯ TỰ DO TRONG VÙNG BIÊN GIỚI GIỮA VIỆT NAM VÀ LÀO
Theo Thông tư số 93/2014/TT-BTC ngày 14/7/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn miễn lệ phí quốc tịch, lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú cho người được phép cư trú theo quy định của thỏa thuận giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước, từ ngày 29/8/2014 các đối tượng được miễn lệ phí gồm: người di cư tự do trong vùng biên giới Việt Nam hoặc Lào từ năm 1985 trở về trước; hoặc từ năm 1986 đến ngày 08/7/2013 nếu đáp ứng các điều kiện: Tôn trọng pháp luật của nước cư trú và không vi phạm luật hình sự; có cơ sở cuộc sống ổn định, có nhà cửa tài sản cố định, có đất canh tác ở nước cư trú; không phải người đang bị truy nã hoặc thi hành án theo pháp luật nước đăng ký Quốc tịch gốc.
Cũng theo Thông tư, các trường hợp di cư tự do trong vùng biên giới hai nước từ năm 1986 đến ngày 08/7/2013 không đủ các điều kiện nêu trên do phía Lào trả lại và đã được phía Việt Nam đồng ý tiếp nhận; người kết hôn không giá thú sau khi đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật mỗi nước có nguyện vọng cư trú trên lãnh thổ Việt Nam, cũng sẽ được miễn lệ phí nêu trên.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/8/2014 và sẽ hết hiệu lực khi Thỏa thuận giữa Việt Nam và Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước chấm dứt.
7. NGƯỜI CÓ CÔNG ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ ĐIỀU DƯá» NG PHỤC HỒI SỨC KHỎE
Ngày 03/6/2014, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình đối với người có công với cách mạng và thân nhân; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ.
Theo đó, từ ngày 01/01/2013, người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8/1945; cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con mà người con đó là liệt sĩ hoặc cha đẻ, mẹ đẻ có hai con là liệt sĩ trở lên; bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh và thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do ảnh hưởng của chất độc hóa học từ 81% trở lên; người có công giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" được hưởng chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe tại nhà (chi trực tiếp cho đối tượng được hưởng), với mức chi 1.110.000đ/người/lần hoặc hưởng chế độ điều dưỡng tập trung, mức chi 2.220.000đ/người/lần (bao gồm tiền ăn sáng và 2 bữa chính, thuốc bổ và thuốc chữa bệnh thông thường, quà tặng và các khoản chi khác). Thời gian một đợt điều dưỡng từ 5 đến 10 ngày không kể thời gian đi và về.
Ngoài nội dung này, Thông tư còn quy định thương binh, bệnh binh khi đi làm chân giả, tay giả, nẹp chỉnh hình hoặc dép chỉnh hình, răng giả, mắt giả được hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn (theo khoảng cách từ nơi cư trú đến cơ sở y tế gần nhất đủ điều kiện về chuyên môn kỹ thuật) mỗi niên hạn một lần với mức như sau: khoảng cách dưới 100km, hỗ trợ 600.000đ; từ 100 đến dưới 200km hỗ trợ, 700000đ; từ 200km đến dưới 300km, hỗ trợ 800.000đ; từ 300km trở lên, hỗ trợ 900.000đ. Người đi thăm viếng mộ liệt sĩ được hỗ trợ tiền ăn với mức hỗ trợ từ 150.000đ đến 1.700.000đ/người tùy theo khoảng cách từ nơi cấp giấy giới thiệu đến nghĩa trang có mộ liệt sĩ hoặc địa phương nơi liệt sĩ hy sinh. Hỗ trợ kinh phí cất bốc và di chuyển một bộ hài cốt liệt sĩ mức 2.000.000đ; đối với hài cốt mà thân nhân liệt sĩ hoặc người thờ cúng liệt sĩ có nguyện vọng giữ lại xây cất phần mộ tại nghĩa trang dòng họ do gia đình quản lý được hỗ trợ 2.500.000đ để xây vỏ mộ và bia liệt sĩ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/7/2014.
8. NGƯỜI DI CƯ VN DO PHÍA LÀO TRAO TRẢ ĐƯỢC HỖ TRỢ NHÀ Ở, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Theo Thông tư số 90/2014/TT-BTC ngày 10/7/2014 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí bảo đảm từ ngân sách nhà nước phục vụ Đề án thực hiện "Thỏa thuận giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước", các nguồn kinh phí từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và từ nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước được sử dụng chi chung cho các nội dung như: phục vụ các đoàn của Việt Nam sang Lào đàm phán, hội họp; đưa đón trong nước đoàn của Lào sang Việt Nam đàm phán, hội họp; chi dịch thuật; tập huấn nghiệp vụ cho các thành viên tham gia thực hiện Đề án; chi khảo sát điều tra, thống kê và phân loại đối tượng di cư tự do và kết hôn không giá thú; tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về biên giới và các quy định của Thỏa thuận; hội nghị sơ kết, tổng kết...
Ngoài ra các địa phương được chi thêm nội dung: chi ăn ở, thuốc chữa bệnh và chuyên chở người Việt Nam về nước do phía Lào trao trả; Kinh phí hỗ trợ phía Lào cho việc trao trả người Lào phải trở về nước cho đến khi bàn giao tại địa điểm giao nhận bao gồm các khoản: chi phí ăn, ở, thuốc chữa bệnh và chi phí chuyên chở người Lào về nước; Hỗ trợ tái hòa nhập cho số người Việt Nam do phía Lào trao trả về nhà ở, đất ở, giải quyết việc làm, học nghề, y tế, giáo dục, trợ giúp đột xuất trước mắt đối với các đối tượng khó khăn trong thời gian mới trở về chưa đăng ký được hộ khẩu, hộ tịch (15 kg gạo/người/tháng trong thời gian 3 tháng; hỗ trợ mua lều bạt làm nơi ở tạm 3 triệu đồng/hộ; hỗ trợ y tế bình quân 50.000 đồng/người/tháng trong thời gian 3 tháng...). Tất cả các nội dung chi này được thực hiện theo các chế độ, định mức chi tiêu quy định hiện hành của nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/9/2014 và hết hiệu lực khi Thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước chấm dứt hiệu lực.
Chương VI- Luật Đất đai quy định về thu hồi, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm 34 Điều (từ Điều 61 đến Điều 94). Chương này được bố cục thành 02 mục, trong đó Mục 1: Thu hồi đất và trưng dụng đất được quy định trong 13 điều (từ Điều 61 đến Điều 73), cụ thể:
-Về các trường hợp thu hồi đất: Trên cơ sở 12 trường hợp thu hồi đất quy định tại Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 bổ sung trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người và chia các trường hợp thu hồi đất thành 4 nhóm để có cơ chế xử lý đất thu hồi, tài sản trên đất thu hồi phù hợp với tính chất của từng nhóm, gồm: Thu hồi đất viÌ€ muÌ£c điÌch quôÌc phoÌ€ng, an ninh (Điều 61); Thu hồi đất để phaÌt triển kinh têÌ - xã hôÌ£i viÌ€ lơÌ£i iÌch quôÌc gia, công côÌ£ng (Điều 62); Thu hồi đất do vi phạm pháp luật (Điều 64). Đặc biệt đối với trường hợp không đưa đâÌt đã đươÌ£c giao, cho thuê vaÌ€o sử duÌ£ng hoăÌ£c châÌ£m đưa đâÌt vaÌ€o sử duÌ£ng, Luật đất đai năm 2013 quy điÌ£nh chêÌ taÌ€i maÌ£nh để xử lyÌ đôÌi vơÌi các trươÌ€ng hơÌ£p này. CuÌ£ thể Luật quy định: "Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng" (Điểm i Khoản 1 Điều 64).
- Cơ chế sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh: Luật đất đai năm 2013 quy định cụ thể việc sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh theo 2 cơ chế: Cơ chế Nhà nước thu hồi đất đối với các dự án sử dụng đất để phaÌt triển kinh têÌ - xã hôÌ£i viÌ€ lơÌ£i iÌch quôÌc gia, công côÌ£ng. NhaÌ€ nươÌc chỉ thu hôÌ€i đâÌt đôÌi vơÌi các dự án đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư vaÌ€ môÌ£t sôÌ trường hợp đươÌ£c Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xeÌt thông qua chủ trương thu hôÌ€i đâÌt (Điều 62);Cơ chế Nhà nước không thu hồi đất mà chủ đầu tư và người sử dụng đất tự thỏa thuận việc sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất (Điều 73). Quy định này góp phần đảm bảo công khai, minh bạch và dân chủ, giảm khiếu kiện phát sinh từ cơ chế sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh. Luật đất đai năm 2013 làm rõ những trường hợp Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất được bồi thường theo giá đất do Nhà nước xác định; những trường hợp còn lại (Nhà nước không thu hồi đất) thì người sử dụng đất được chủ đầu tư trả tiền theo giá đất do các bên thỏa thuận.
- Thẩm quyền thu hồi đất: Về cơ bản thẩm quyền thu hồi đất được quy định trong Luật mới theo hướng kế thừa quy định của Luật đất đai năm 2003 nhưng có sửa đổi thẩm quyền thu hồi đất so với quy định hiện hành (Điều 66), trong đó quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.
- TriÌ€nh tưÌ£, thủ tuÌ£c thu hôÌ€i đâÌt: Đối với trường hợp thu hồi đất thuộc nhóm 1, 2 (để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phaÌt triển kinh têÌ - xã hôÌ£i viÌ€ lơÌ£i iÌch quôÌc gia, công côÌ£ng), Luật đất đai năm 2013 quy định bổ sung triÌ€nh tưÌ£, thủ tuÌ£c thu hôÌ€i đâÌt tại Điều 69, 70 và 71, đặc biệt là trình tự cưỡng chế kiểm đếm để lập phương án bôÌ€i thươÌ€ng, hỗ trơÌ£, taÌi điÌ£nh cư, trình tự cưỡng chế thu hồi đất nhăÌ€m đảm bảo công khai, minh baÌ£ch vaÌ€ dân chủ; đảm bảo quyền lợi của người có đất thu hồi; tăng cươÌ€ng sưÌ£ tham gia trưÌ£c tiêÌp của nhân dân; traÌch nhiêÌ£m đôÌi thoaÌ£i vaÌ€ giải triÌ€nh của cơ quan nhaÌ€ nươÌc coÌ thẩm quyêÌ€n khi ngươÌ€i dân chưa đôÌ€ng thuâÌ£n trong viêÌ£c thu hôÌ€i đâÌt, bôÌ€i thươÌ€ng, hỗ trơÌ£, taÌi điÌ£nh cư.
Các trường hợp thu hồi đất thuộc nhóm 3, 4 (Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người), LuâÌ£t đất đai năm 2013 không quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất mà giao Chính phủ quy định nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính và điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện.
- Trưng dụng đất: Luật đất đai năm 2013 bổ sung quy định về trưng dụng đất (Điều 72), nhằm thể chế quy định của Hiến pháp mới theo hướng trưng dụng đất khác với trưng dụng tài sản, trong đó quy định các trường hợp trưng dụng đất, thời hạn trưng dụng đất, bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra... và Luật giao Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
1. Hỏi: Xin hỏi quy định của pháp luật về tàu quân sự và tàu thuyền công vụ của nước ngoài đến Việt Nam?
* Trả lời: Điều 27 Luật Biển Việt Nam quy định tàu quân sự và tàu thuyền công vụ của nước ngoài đến Việt Nam
1. Tàu quân sự và tàu thuyền công vụ của nước ngoài chỉ được đi vào nội thủy, neo đậu tại một công trình cảng, bến hay nơi trú đậu trong nội thuỷ hoặc công trình cảng, bến hay nơi trú đậu của Việt Nam ở bên ngoài nội thủy Việt Nam theo lời mời của Chính phủ Việt Nam hoặc theo thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam với quốc gia mà tàu mang cờ.
2. Tàu quân sự và tàu thuyền công vụ của nước ngoài khi ở trong nội thủy, cảng, bến hay nơi trú đậu trong nội thuỷ hoặc các công trình cảng, bến hay nơi trú đậu của Việt Nam ở bên ngoài nội thủy Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và phải hoạt động phù hợp với lời mời của Chính phủ Việt Nam hoặc thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Hỏi: Trách nhiệm của tàu quân sự và tàu thuyền công vụ của nước ngoài trong vùng biển Việt Nam?
* Trả lời: Điều 28 Luật Biển Việt Nam quy định trách nhiệm của tàu quân sự và tàu thuyền công vụ của nước ngoài trong vùng biển Việt Nam:
- Tàu quân sự của nước ngoài khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam mà có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam thì lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển của Việt Nam có quyền yêu cầu tàu thuyền đó chấm dứt ngay hành vi vi phạm, rời khỏi lãnh hải Việt Nam ngay lập tức nếu đang ở trong lãnh hải Việt Nam. Tàu thuyền vi phạm phải tuân thủ các yêu cầu, mệnh lệnh của lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển của Việt Nam.
- Trường hợp tàu quân sự, tàu thuyền công vụ của nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam mà có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật quốc tế có liên quan thì quốc gia mà tàu mang cờ phải chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại do tàu thuyền đó gây ra cho Việt Nam.
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 14/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/07/2014 14:37:11)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 07/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (08/07/2014 14:11:15)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 30/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/07/2014 09:12:28)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 23/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/06/2014 10:24:04)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 16/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/06/2014 14:35:18)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 09/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/06/2014 11:17:13)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 02/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/06/2014 15:41:28)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 26/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/05/2014 09:48:58)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 19/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/05/2014 13:59:59)
Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 12/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (12/05/2014 11:05:46)












