Chủ nhật, ngày 21/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 14/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(14/07/2014 14:37:11)

  

VĂN BẢN MỚI 


1. Cơ quan hải quan các cấp được thành lập đơn vị chuyên trách phòng, chống buôn lậu.

2. Từ ngày 01/01/2015, cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

3. Bảo hiểm bảo lãnh là hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

4. Chủ tàu khai thác hải sản được vay tối đa 70% chi phí cho 01 chuyến đi biển.

  5. Giáo viên không được sử dụng những nội dung vượt quá chuẩn kiến thức để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.

6. Nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn mua máy móc, thiết bị nông nghiệp trong 02 năm đầu.

7. Không bố trí quá 5 tiết lý thuyết thuộc cùng một học phần trong 01 ngày.

 

  

TÌM HIỂU LUẬT ĐẤT ĐAI

 

Chương IV- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT


1. Xin cho biết  quy định của pháp luật về nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của đảo, quần đảo ?

2. Xin hỏi quy định chung về hoạt động trong vùng biển của Việt Nam?

 

VĂN BẢN CỦA QUỐC HỘI 


 1. CÆ  QUAN HẢI QUAN CÁC CẤP ĐƯỢC THÀNH LẬP ĐÆ N VỊ CHUYÊN TRÁCH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU

Theo quy định của Luật Hải quan, được Quốc hội thông qua ngày 23/6/2014, kể từ ngày 01/01/2015, cơ quan hải quan các cấp được thành lập đơn vị chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

Cơ quan hải quan có quyền được tiếp tục truy đuổi phương tiện vận tải chở hàng hóa đang di chuyển ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan khi có căn cứ xác định hàng hóa đó là hàng buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới nhưng phải báo cáo cho cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, cơ quan quản lý thị trường trên địa bàn để phối hợp, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.

Để đảm bảo tính nghiêm minh của việc thực thi pháp luật, Luật Hải quan nghiêm cấm công chức hải quan nhận hối lộ, chiếm dụng, biển thủ hàng hóa tạm giữ; gây phiền hà, khó khăn trong việc làm thủ tục hải quan; bao che, thông đồng để buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương mại, gian lận thuế, thực hiện các hành vi nhằm mục đích vụ lợi...Nghiêm cấm người khai hải quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu; quá cảnh hàng hóa; xuất, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải thực hiện hành vi gian dối trong việc làm thủ tục hải quan; buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; gian lận thương mại, gian lận thuế; cản trở công chức hải quan thi hành công vụ; truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin hải quan; đưa hối lộ hay thực hiện các hành vi khác nhằm mưu lợi bất chính...

Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015. 

2. TỪ NGÀY 01/01/2015, CHO PHÉP MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO

Ngày 20/6/2014, Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật Hôn nhân và Gia đình. Theo đó, luật cho phép vợ, chồng đang không có con chung, đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có thể nhờ người mang thai hộ.

Luật nêu rõ, việc mang thai hộ phải vì mục đích nhân đạo, được thực hiện bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai; đặc biệt, người được nhờ mang thai hộ chỉ được mang thai hộ 01 lần và phải là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; ở độ tuổi phù hợp, có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý và đã từng sinh con. Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng. Người mang thai hộ được hưởng chế độ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Đồng thời, người mẹ nhờ mang thai hộ cũng được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, ngoài việc  vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, Luật này bổ sung thêm điều khoản mới là cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ đồng thời quy định chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Luật cũng bổ sung thêm điều khoản về quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn, cụ thể: Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015.Luật hôn nhân và gia đình số 22/2000/QH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.


 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 


3. BẢO HIỂM BẢO LÃNH LÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM

Theo quy định tại Nghị định số 68/2014/NĐ-CP ngày 07/9/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, kể từ ngày 25/8/2014, Bảo hiểm bảo lãnh là hoạt động kinh doanh bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chấp nhận rủi ro của người được bảo lãnh trên cơ sở người được bảo lãnh đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho doanh nghiệp bảo hiểm chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.

Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

4. CHỦ TÀU KHAI THÁC HẢI SẢN ĐƯỢC VAY TỐI ĐA 70% CHI PHÍ CHO 01 CHUYẾN ĐI BIỂN

Đây là quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Theo đó, chủ tàu khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản, đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính, có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể sẽ được vay tối đa 70% chi phí cho 01 chuyến đi biển (đối với tàu khai thác hải sản) và 70% giá trị cung cấp dịch vụ hậu cần (đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản).

Đối với các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản, có tổng công suất máy chính từ 90 CV trở lên sẽ được hỗ trợ 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên hàng năm cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu; hỗ trợ 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400 CV và 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên.

Đối với trường hợp đóng mới, nâng cấp tàu, các đối tượng đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất cụ thể, được UBND cấp tỉnh phê duyệt sẽ được vay vốn ngân hàng tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới vỏ tàu thép với lãi suất 7%/năm, trong đó, chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách Nhà nước cấp bù 6%/năm. Trường hợp đóng mới vỏ tàu gỗ, chủ tàu được vay tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách Nhà nước cấp bù 4%/năm. Thời hạn cho vay là 11 năm, đặc biệt, năm đầu tiên, chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc.

Ngoài các nội dung trên, nghị định cũng quy định miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải sản, thu nhập từ dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ, thu nhập từ đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản; không thu lệ phí trước bạ đối với tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản; miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sử dụng cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân...

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014.

 

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG



5.  GIÁO VIÊN KHÔNG ĐƯỢC SỬ DỤNG NHỮNG NỘI DUNG VƯỢT QUÁ CHUẨN KIẾN THỨC ĐỂ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/7/2014 quy định về quản lý và sử dụng xuất  bản phẩm tham khảo trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên quy định: Xuất bản phẩm tham khảo được lựa chọn sử dụng trong các cơ sở giáo dục phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đối với từng cấp học, lớp học; đảm bảo tính khoa học, tính chính xác, tính sư phạm và tính thẩm mĩ; phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi của đối tượng sử dụng; không trái với văn hóa, lịch sử, địa lí, đạo lí và thuần phong mĩ tục Việt Nam; phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế; có tác dụng giáo dục tinh thần yêu nước, loÌ€ng tự hào dân tộc; đảm bảo giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội và giữ vững chủ quyền quốc gia; không vi phạm các quy định của pháp luật.

Định kì vào đầu năm học, thủ trưởng cơ sở giáo dục thành lập Hội đồng để xem xét, lựa chọn, đề xuất danh mục xuất bản phẩm tham khảo trên cơ sở đề xuất của các tổ/nhóm chuyên môn. Thành phần tối thiểu của Hội đồng gồm: Lãnh đạo cơ sở giáo dục phụ trách chuyên môn, tổ/nhóm trưởng chuyên môn và viên chức phụ trách thư viện trong cơ sở giáo dục quyết định phê duyệt danh mục xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu để có kế hoạch mua sắm và sử dụng hằng năm trong cơ sở giáo dục.

 Giáo viên không được sử dụng những nội dung vượt quá chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình, sách giáo khoa trong các xuất bản phẩm tham khảo để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, học viên trong quá trình dạy học. Giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục các cấp không được lạm dụng vị trí công tác của mình để thực hiện hoặc tham gia thực hiện việc ép buộc, vận động học sinh, học viên hoặc cha mẹ học sinh, học viên mua xuất bản phẩm tham khảo dưới bất kì hình thức nào.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014. 

6. NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ 100% LÃI SUẤT VAY VỐN MUA MÁY MÓC, THIẾT BỊ NÔNG NGHIỆP TRONG 02 NĂM ĐẦU

Theo Thông tư số 89/2014/TT-BTC ngày 07/7/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện, hồ sơ, thủ tục, quy trình hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất thông qua các ngân hàng thương mại để thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp, nguồn vốn hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất thực hiện chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp được bố trí trong dự toán chi cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay tín dụng ưu đãi (vốn đầu tư phát triển) của ngân sách nhà nước hàng năm.

            Mức hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất đối với các khoản vay để mua các loại máy móc, thiết bị được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất trong 02 năm đầu, 50% lãi suất trong năm thứ ba. Thời điểm hỗ trợ lãi suất đối với từng khoản vay được tính từ ngày giải ngân; các khoản vay để thực hiện các dự án đầu tư dây chuyền máy, thiết bị; các dự án chế tạo máy, thiết bị sản xuất nông nghiệp được ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch giữa lãi suất cho vay thương mại của các ngân hàng thương mại và lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Thời điểm cấp bù chênh lệch lãi suất đối với từng khoản vay được tính từ ngày giải ngân. Thời gian được nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất bằng thời hạn cho vay tối đa không quá 12 năm. Mức lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại làm cơ sở để ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất là mức lãi suất cho vay thấp nhất của ngân hàng thương mại có hoạt động cho vay theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg được áp dụng cho vay cho các khoản vay vốn phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ được ngân hàng thương mại niêm yết công khai tại các điểm giao dịch.

Về quy trình hỗ trợ lãi suất, hàng năm, chậm nhất vào ngày 31/7, các ngân hàng thương mại căn cứ dự kiến dư nợ cho vay để mua máy móc, thiết bị, đầu tư dây chuyền máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp của năm sau để xây dựng kế hoạch hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất cho năm kế hoạch (có chia ra từng quý) gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Riêng năm 2014, muộn nhất sau 15 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các ngân hàng thương mại có trách nhiệm lập và gửi kế hoạch hỗ trợ lãi suất và cấp bù chênh lệch lãi suất cho Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/8/2014.  

 

7. KHÔNG BỐ TRÍ QUÁ 5 TIẾT LÝ THUYẾT THUỘC CÙNG MỘT HỌC PHẦN TRONG 01 NGÀY

 

Theo quy định tại Thông tư số 22/2014/TT-BGDĐT ngày 09/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thời gian đaÌ€o taÌ£o  trung cấp chuyên nghiệp  (TCCN) được thiết kế cụ thể theo từng nhóm đối tượng như sau: từ 01 đến 04 năm học đối với chương trình được thiết kế cho học sinh đã có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương; 02 năm học đối với chương trình được thiết kế cho học sinh đã có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương; từ 01 đến 1,5 năm học đối với chương trình được thiết kế cho học sinh đã có bằng tốt nghiệp THPT, đồng thời có chứng chỉ về giáo dục nghề nghiệp cùng nhóm ngành, nghề có thời gian đào tạo từ 01 năm trở lên hoặc đối với học sinh đã có bằng tốt nghiệp khác ngành đào tạo từ trình độ TCCN trở lên. Ngoài ra, Hiệu trưởng xem xét, quyết định kéo dài thêm thời gian tối đa đối với hoÌ£c sinh đang học thuộc vào một trong các trường hợp sau: đươÌ£c điêÌ€u đôÌ£ng đi thưÌ£c hiêÌ£n nghĩa vuÌ£ an ninh - quốc phoÌ€ng, sau khi hoaÌ€n thaÌ€nh nghĩa vuÌ£ tiếp tuÌ£c hoÌ£c taÌ£i trươÌ€ng; có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật; vì lý do sức khỏe phải dừng học trong thời gian dài để điều trị; bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc thôi học.

Trường TCCN tổ chức đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ. Một năm học có 2 học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học cộng với thời gian thi kết thúc học phần. Hiệu trưởng có thể tổ chức thêm một học kỳ phụ trong năm học, học kỳ phụ có ít nhất 4 tuần thực học cộng với thời gian thi kết thúc học phần; Thời gian tổ chức giảng dạy của trường trong thời gian từ 6 giờ đến 19 giờ hàng ngày đối với hình thức đào tạo chính quy và không quá 22 giờ đối với hình thức đào tạo vừa làm vừa học, trừ các nội dung bắt buộc phải giảng dạy ngoài thời gian quy định này mới đủ điều kiện thực hiện; tổng thời lượng học tập theo thời khóa biểu đối với một học sinh trong một ngày không quá 8 giờ, trừ các nội dung bắt buộc phải có nhiều thời gian hơn 8 giờ mới đủ điều kiện thực hiện. Trong đó, một tuần không bố trí quá 30 tiết lý thuyết đối với các học phần, không bố trí quá 18 tiết lý thuyết thuộc cùng một học phần; trong một ngày, không bố trí quá 5 tiết lý thuyết thuộc cùng một học phần đối với hình thức đào tạo chính quy và không quá 8 tiết lý thuyết đối với hình thức đào tạo vừa làm vừa học. Kết quả học tập của học sinh được đánh giá theo các tiêu chí khối lượng học tập thực tế; điểm tổng hơÌ£p học phần; điểm trung bình chung tích lũy; điểm môn thi tốt nghiệp và điểm trung bình chung các môn thi tốt nghiệp; điểm xếp loaÌ£i tốt nghiêÌ£p. Học sinh được công nhâÌ£n tốt nghiêÌ£p khi bảo đảm điều kiện điểm của mỗi môn thi tốt nghiêÌ£p phải đạt từ 5,0 điểm trở lên; không trong thời gian bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Học sinh được công nhận tốt nghiệp theo hình thức đào tạo nào thì được Hiệu trưởng cấp Bằng tốt nghiệp TCCN ghi hình thức đào tạo đó. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức Lễ trao bằng tốt nghiệp cho học sinh trong thời gian 30 ngày kể từ ngày học sinh thi môn tốt nghiệp cuối cùng.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/8/2014, thay thế Quyết định số 40/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đaÌ€o taÌ£o trung cấp chuyên nghiệp hêÌ£ chính quy và Thông tư số 46/2011/TT-BGDĐT ngày 17/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học.

TÌM HIỂU LUẬT ĐẤT ĐAI

Chương V Luật Đất đai quy định về Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất gồm 9 điều, từ Điều 52 đến Điều 60, cụ thể như sau:

- Về các trường hợp giao đất, cho thuê đất: Luật đất đai năm 2013 bổ sung quy định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê (Khoản 3 Điều 55 Luật đất đai năm 2013); tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước cũng được quyền lựa chọn thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (Khoản 1 Điều 56 Luật đất đai năm 2013); tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều thuộc đối tượng được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình sự nghiệp (Điểm e Khoản 1 Điều 56 Luật đất đai năm 2013)...Việc quy định như trên sẽ thiết lập sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất đai giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài; các trường hợp còn lại được áp dụng hình thức giao đất trả tiền hàng năm hoặc thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.

- Về căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất: Điều 52 Luật đất đai năm 2013 quy định cụ thể việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, thay cho các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chung hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn như quy định của Luật đất đai năm 2003.Đơn cử  ối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh" (Điểm c Khoản 4 Điều 40) và "Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện" (Điểm đ Khoản 4 Điều 40) nhằm đảm bảo đủ căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

- Về điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất: Luật đất đai 2013 bổ sung các quy điÌ£nh để kiểm soát chặt chẽ việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như: bổ sung Điều 58 quy định về điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư. Trong đó quy định hai loại điều kiện: Điều kiện thứ nhất áp dụng đối với cơ quan có thẩm quyền trong việc quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (Khoản 1 và Khoản 2), nhằm đảm bảo an ninh, quốc phòng, bảo vệ nghiêm ngặt đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. Điều kiện thứ hai áp dụng đối với chủ đầu tư xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất như có năng lực tài chính, có ký quỹ, không vi phạm pháp luật (Khoản 3), nhằm khắc phục tình trạng nhiều địa phương đã giao đất, cho thuê đất nhưng các chủ đầu tư không sử dụng đất, chậm đưa đất vào sử dụng, dẫn đến lãng phí đất đai, gây bức xúc trong nhân dân. Bổ sung trường hợp chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải xin phép cơ quan có thẩm quyền (Điểm g Khoản 1 Điều 57).

 
GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 

1. Hỏi: Xin cho biết  quy định của pháp luật về nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của đảo, quần đảo ?

* Trả lời: Điều 20 Luật Biển Việt Nam quy định về nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của đảo, quần đảo như sau:         

1. Đảo thích hợp cho đời sống con người hoặc cho một đời sống kinh tế riêng thì có nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

2. Đảo đá không thích hợp cho đời sống con người hoặc cho một đời sống kinh tế riêng thì không có vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

            3. Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của các đảo, quần đảo được xác định theo quy định tại các điều 9, 11, 13, 15 và 17 của Luật Biển Việt Nam và được thể hiện bằng hải đồ, bản kê toạ độ địa lý do Chính phủ công bố.

 

2. Hỏi: Xin hỏi quy định chung về hoạt động trong vùng biển của Việt Nam?

* Trả lời: Điều 22, chương III, Luật Biển Việt Nam quy định chung về hoạt động trong vùng biển của Việt Nam như sau:

            1. Tổ chức, cá nhân hoạt động trong vùng biển Việt Nam phải tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia của Việt Nam, tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan.

            2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của tàu thuyền, tổ chức, cá nhân hoạt động trong vùng biển Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế  mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 07/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (08/07/2014 14:11:15)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 30/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/07/2014 09:12:28)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 23/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/06/2014 10:24:04)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 16/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/06/2014 14:35:18)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 09/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/06/2014 11:17:13)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 02/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/06/2014 15:41:28)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 26/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/05/2014 09:48:58)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 19/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/05/2014 13:59:59)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 16 ngày 12/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (12/05/2014 11:05:46)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 15 ngày 05/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (05/05/2014 14:59:00)