Chủ nhật, ngày 21/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 28/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(28/07/2014 14:23:58)

 


VĂN BẢN MỚI 


1. Từ 15/9, bắt chước sản phẩm quảng cáo khác gây nhầm lẫn cho khách hàng bị phạt từ 60-80 triệu đồng.

2. Người cư trú và không cư trú được mua, mang ngoại tệ ra nước ngoài.

3. Điều kiện thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.

4. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được phép lưu giữ tại Việt Nam tối đa 60 ngày.

5. Được phép nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây truyền công nghệ cũ có thời gian sử dụng không quá 5 năm.

6. Cấp thẻ BHYT cho người đã hiến bộ phận cơ thể.

7. Giảng viên chương trình đào tạo chất lượng cao phải có trình độ từ thạc sĩ trở lên.

8. Cửa khẩu có kim ngạch trao đổi hàng hóa từ 1.000 tỷ đồng/năm trở lên được tổ chức Văn phòng Ban Quản lý cửa khẩu.

9. Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.   


 

TÌM HIỂU LUẬT ĐẤT ĐAI

 

Mục 2, chương VI Luật Đất đai: Quy định bồi thường về đất, hỗ trợ, tái định cư.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT


1. Quy định cấm trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam?

2. Pháp luật có quy định việc cấm phát sóng trái phép trong vùng biển Việt Nam hay không?

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 


1. TỪ 15/9, BẮT CHƯỚC SẢN PHẨM QUẢNG CÁO KHÁC GÂY NHẦM LẪN CHO KHÁCH HÀNG BỊ PHẠT TỪ 60-80 TRIỆU ĐỒNG

Theo quy định tại Nghị định số 71/2014/NĐ-CP ngày 21/7/2014 của Chính phủ hướng dẫn Luật Cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh, từ ngày 15/9/2014, mức tiền phạt tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh, vi phạm pháp luật về cạnh tranh khác là 100.000.000đ đối với cá nhân và 200.000.000đ đối với doanh nghiệp (DN). DN sử dụng chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, nhãn hàng hóa...để làm sai lệch nhận thức của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích cạnh tranh bị phạt tiền từ 50.000.000đ đến 100.000.000đ. DN có hành vi bắt chước sản phẩm quảng cáo khác để gây nhầm lẫn cho khách hàng; so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại khác sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000đ đến  80.000.000 đồng; quảng cáo, đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về một trong các nội dung: giá, số lượng, chất lượng, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, xuất xứ hàng hóa, nơi sản xuất...bị phạt tiền từ 80.000.0000đ đến 140.000.000đ. DN tổ chức khuyến mại gian dối về giải thưởng; khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng... sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000đ đến 80.000.000đ. DN gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi gián tiếp đưa thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bị phạt tiền từ 10.000.000đ đến 50.000.000đ. DN kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; yêu cầu người tham gia bán hàng đa cấp phải đặt cọc hoặc đóng một khoản tiền nhất định dưới bất kỳ hình thức nào để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp, bị phạt tiền từ 60.000.000đ đến 100.000.000đ.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014, thay thế Nghị định 120/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh.

2. NGƯỜI CƯ TRÚ VÀ KHÔNG CƯ TRÚ ĐƯỢC MUA, MANG NGOẠI TỆ RA NƯỚC NGOÀI

Theo Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối, người cư trú và người không cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các nhu cầu thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai, nhưng phải xuất trình các chứng từ theo quy định của tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ đó. Khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch vãng lai, người cư trú và người không cư trú không phải xuất trình các chứng từ liên quan đến việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước Việt Nam.

Người cư trú là công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài để học tập, chữa bệnh; đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài; trả các loại phí, lệ phí; trợ cấp cho thân nhân ở nước ngoài hoặc chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế, chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài và các nhu cầu hợp pháp khác.

Đối với các nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, Nghị định cho phép nhà đầu tư nước ngoài được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng và chuyển ra nước ngoài trong 30 ngày làm việc, kể từ ngày mua được ngoại tệ.

Nghị định này thay thế Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/9/2014.

3. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC

Ngày 15/7/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2014/NĐ-CP về tập đoàn kinh tế Nhà nước và tổng công ty Nhà nước, trong đó quy định rõ tập đoàn kinh tế, tổng công ty được thành lập trên cơ sở tổng công ty nhà nước hoặc nhóm công ty phải đáp ứng các điều kiện: kinh doanh có lãi trong 3 năm liên tiếp; tình hình tài chính được đánh giá ở mức độ bảo đảm an toàn; trình độ nguồn nhân lực và năng suất lao động cao; trang thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại; quản lý hiệu quả cổ phần, vốn góp; hoạt động trong phạm vi toàn quốc và ở nước ngoài. 

Cũng theo Nghị định, từ ngày 01/9/2014, tập đoàn kinh tế được dự kiến thành lập phải có ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thuộc ngành, lĩnh vực sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ đặc biệt quan trọng bảo đảm an ninh quốc gia về kinh tế; có tối thiểu 50% công ty con hoạt động trong những khâu, công đoạn then chốt trong ngành, lĩnh vực kinh doanh chính; tổng giá trị cổ phần, phần vốn góp của công ty mẹ tại các công ty con này tối thiểu bằng 60% tổng nguồn vốn đầu tư của công ty mẹ tại các công ty con, công ty liên kết. Vốn điều lệ của công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế không thấp hơn 10.000 tỷ đồng; trường hợp công ty mẹ được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì phần vốn Nhà nước phải chiếm tối thiểu 75% vốn điều lệ của công ty mẹ... Tập đoàn kinh tế thành lập trước ngày 01/9/2014, nếu không đáp ứng các điều kiện thành lập nêu trên, sẽ phải tiến hành chuyển đổi thành tổng công ty hoặc nhóm công ty tương ứng với các điều kiện thực tế của DN trong vòng 02 năm kể từ ngày 01/9/2014.

Cũng từ ngày 01/9/2014, tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước mới thành lập phải có tối đa 03 cấp doanh nghiệp (DN), bao gồm: Công ty mẹ (DN cấp I) do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc giữ quyền chi phối, giữ vai trò hạt nhân lãnh đạo, chi phối các DN thành viên trong tập đoàn, tổng công ty; công ty con của DN cấp I (DN cấp II) được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc hai thành viên trở lên và công ty con của DN cấp II (DN cấp III). Riêng đối với những tập đoàn kinh tế, tổng công ty thành lập trước ngày 01/9/2014, có nhiều hơn 03 cấp DN thì trong vòng 02 năm, phải tổ chức, sắp xếp lại các công ty con của DN cấp III hiện có theo quy định của Nghị định này.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2014. 


 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG



4. HÀNG HÓA KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT ĐƯỢC PHÉP LƯU GIỮ TẠI VIỆT NAM TỐI ĐA 60 NGÀY

Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số số 94/2014/TT-BTC ngày 17/7/2014 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan; xử lý đối với trường hợp từ chối nhận hàng.

Theo đó, hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được phép lưu giữ tại Việt Nam tối đa 60 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp thương nhân cần kéo dài thời hạn lưu tại Việt Nam thì có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tạm nhập hàng hóa, lãnh đạo Chi cục Hải quan xem xét, chấp nhận ký, đóng dấu trên văn bản để làm thủ tục tái xuất hàng hóa. Việc gia hạn được thực hiện không quá 2 lần cho mỗi lô hàng và mỗi lần gia hạn không quá 30 ngày. Quá thời hạn nêu trên, thương nhân chỉ được tái xuất qua cửa khẩu tạm nhập trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn được lưu giữ tại Việt Nam; nếu không tái xuất được thì bị tịch thu hoặc bị tiêu hủy.

Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu, điểm thông quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp cần thay đổi cửa khẩu tái xuất đã ghi trên tờ khai xuất khẩu thì phải thực hiện theo quy định tại Thông tư 128/2013/TT-BTC. Không cho phép chia nhỏ container trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực giám sát của cơ quan hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, điểm thông quan theo quy định; trường hợp do yêu cầu vận chuyển cần phải thay đổi hoặc chia nhỏ container để tái xuất thì thương nhân phải có văn bản gửi tới Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý các địa điểm lưu giữ hàng hóa xem xét, quyết định. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này không được phép chuyển tiêu thụ nội địa. Trường hợp thương nhân tự ý chuyển tiêu thụ nội địa thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/8/2014, bãi bỏ Thông tư số 59/2013/TT-BTC ngày 08/5/2013.

5. CHO PHÉP NHẬP KHẨU MÁY MÓC, THIẾT BỊ, DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ CŨ CÓ THỜI GIAN SỬ DỤNG KHÔNG QUÁ 5 NĂM

Theo Thông tư số 20/2014/TT-BKHCN quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành ngày 15/7/2014, máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng, không thuộc trường hợp cấm nhập khẩu, được phép nhập khẩu vào Việt Nam nếu có thời gian sử dụng không quá 05 năm, có chất lượng còn lại so với chất lượng ban đầu từ 80% trở lên.

Đặc biệt, các loại máy móc, thiết bị đã qua sử dụng được phép nhập khẩu nếu có thời gian sử dụng không quá 3 năm và chất lượng còn lại so với chất lượng ban đầu từ 80% trở lên gồm: máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp; sử dụng trong ngành rượu, bia, nước giải khát có cồn và không cồn hoặc máy móc, thiết bị ngành bưu chính như thiết bị chia chọn thư, bưu kiện; máy lồng gấp phong bì; máy sản xuất phong bì; thiết bị băng tải...Riêng đối với máy móc, thiết bị cũ trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản, phục vụ đóng tàu, sửa chữa tàu, xây dựng công trình hạ tầng giao thông hoặc phục vụ hoạt động sản xuất trong ngành in; động cơ máy thủy sử dụng cho tàu đánh bắt xa bờ, máy kỵ mã liên hợp phục vụ hoạt động sản xuất trong ngành in và máy in offset, máy in ống đồng, máy in flexco phục vụ hoạt động sản xuất trong ngành in, ngoài việc phải có chất lượng còn lại so với chất lượng ban đầu từ 80% trở lên, còn phải có thời gian sử dụng tối đa lần lượt là 07, 10 và 15 năm.

Tổ chức giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng phải có năng lực giám định đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17020 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17020 phiên bản hiện hành; có phương pháp giám định chất lượng và quy trình giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ do lãnh đạo tổ chức giám định phê duyệt. Đặc biệt, ít nhất 02 giám định viên của tổ chức giám định máy móc, thiết bị, dây truyền đã qua sử dụng phải có trình độ đại học trở lên; có tối thiểu 03 năm làm việc trong lĩnh vực cần giám định và có chứng chỉ giám định trong trường hợp pháp luật quy định.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2014.

6. CẤP THẺ BHYT CHO NGƯỜI ĐÃ HIẾN BỘ PHẬN CÆ  THỂ

Ngày 14/7/2014, Bộ Y tế, Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BYT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế (BHYT).

Theo đó, người đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác, cơ sở y tế  nơi lấy bộ phận cơ thể người có trách nhiệm ghi rõ bộ phận cơ thể đã hiến trên giấy ra viện cấp cho người đã hiến bộ phận cơ thể. Người đã hiến bộ phận cơ thể hoặc thân nhân mang theo giấy ra viện đến bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi cư trú để được cấp thẻ bảo hiểm y tế lần đầu. Thời điểm thẻ bảo hiệm y tế có giá trị sử dụng và đóng bảo hiểm y tế tính từ ngày 01 của tháng liền kề tiếp theo tháng ghi trên giấy ra viện. thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng tối thiểu là 01 năm.

Thông tư còn quy định trường hợp người lao động ký hợp đồng lao động dưới 01 năm và người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời hạn sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi, hàng tháng, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm lập danh sách số trẻ sinh trong tháng trên địa bàn và chuyển cho Bảo hiểm xã hội để cấp thẻ bảo hiểm y tế.

            Đối với trường hợp công chức, viên chức đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam hoặc tạm đình chỉ công tác để xem xét, xử lý kỷ luật vẫn được hưởng 50% mức lương hiện hưởng theo ngạch bậc và được truy lĩnh 50% còn lại của mức lương hiện hưởng nếu không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan sai thì vẫn phải đóng bảo hiểm y tế theo mức tiền lương thực tế bằng 50% mức lương hiện hưởng theo ngạch, bậc. Trường hợp không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan sai được truy lĩnh số tiền lương còn lại thì cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện truy thu số tiền đóng bảo hiểm y tế theo số tiền lương được truy lĩnh trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam hay đình chỉ công tác.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2014.
 

7. GIẢNG VIÊN CHƯÆ NG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO PHẢI CÓ TRÌNH ĐỘ TỪ THẠC SĨ TRỞ LÊN

Theo Thông tư số 23/2014/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 18/7/2014 quy định về đào tạo chất lượng cao (CLC) trình độ đại học thì Giảng viên của chương trình đào tạo CLC phải có trình độ thạc sĩ trở lên; riêng giảng viên dạy lý thuyết các học phần thuộc khối kiến thức ngành, chuyên ngành phải có trình độ tiến sĩ hoặc chức danh giáo sư, phó giáo sư, hoặc trình độ thạc sĩ tốt nghiệp các trường đại học các nước phát triển; có kinh nghiệm giảng dạy liên quan đến ngành của chương trình đào tạo CLC từ 3 năm trở lên; Giảng viên dạy các học phần chuyên môn bằng ngoại ngữ, ngoài các tiêu chuẩn nêu trên còn phải có trình độ ngoại ngữ bậc 5/6 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc được đào tạo trình độ đại học trở lên toàn thời gian ở nước ngoài bằng ngôn ngữ đó.

Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo CLC phải cao hơn chương trình đào tạo đại trà tương ứng về năng lực chuyên môn; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin; năng lực dẫn dắt, chủ trì và làm việc nhóm; khả năng thích ứng với môi trường công tác và đặc biệt, năng lực ngoại ngữ tối thiểu phải đạt bậc 4/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

Trong cả khóa học, mỗi sinh viên chương trình CLC được tham gia nghiên cứu khoa học theo nhóm do các giảng viên hướng dẫn hoặc tham gia đề tài cùng với giảng viên; hàng năm, sinh viên và giảng viên phải có ít nhất 01 đề tài phối hợp nghiên cứu với các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất liên quan đến ngành của chương trình đào tạo CLC.  Trường hợp sinh viên chương trình CLC không đủ điều kiện để tiếp tục học tập thì phải chuyển sang học chương trình đại trà hoặc thôi học theo quy định của cơ sở đào tạo; sinh viên đang học chương trình đào tạo đại trà nếu có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của cơ sở đào tạo có thể được xem xét tiếp nhận vào học chương trình CLC.

Phòng học riêng của lớp đào tạo CLC được trang bị máy tính kết nối internet; mỗi sinh viên có nơi tự học ở trường, được sử dụng mạng internet không dây; có phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, cơ sở thực tập; có các phần mềm mô phỏng cần thiêt phục vụ giảng dạy và học tập...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2014. 
 

8. CỬA KHẨU CÓ KIM NGẠCH TRAO ĐỔI HÀNG HÓA TỪ 1.000 TỶ ĐỒNG/NĂM TRỞ LÊN ĐƯỢC TỔ CHỨC VĂN PHÒNG BAN QUẢN LÝ CỬA KHẨU

Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số 22/2014/TT-BCT ngày 30/6/2014 của Bộ Công thương.

Theo Thông tư trên, Ban Quản lý cửa khẩu (Ban) là đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp. Ban có Văn phòng Ban Quản lý cửa khẩu là đơn vị giúp việc cho Trưởng cửa khẩu. Văn phòng Ban Quản lý cửa khẩu được tổ chức tại mỗi cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, trong trường hợp cửa khẩu có kim ngạch trao đổi hàng hóa một năm với giá trị tương đương 1000 tỷ đồng trở lên; được đặt tại Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh hoặc Sở Công thương trong trường hợp cửa khẩu có kim ngạch trao đổi hàng hóa một năm với giá trị tương đương dưới 1000 tỷ đồng.

Thông tư cũng quy định rõ, Ban Quản lý cửa khẩu thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; được phép thu các loại phí, lệ phí đối với các dịch vụ hoặc công việc quản lý nhà nước do Ban Quản lý cửa khẩu cung cấp và được quy định bởi pháp luật hiện hành về phí và lệ phí nhưng phải công bố công khai và niêm yết các dịch vụ có thu phí, lệ phí, mức thu phí, lệ phí của mỗi dịch vụ tại Văn phòng Ban Quản lý cửa khẩu; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải; hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại; công tác phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới theo định kỳ tháng, quý, 6 tháng, một năm hoặc đột xuất gửi về Sở Công thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo thương mại biên giới Trung ương và cấp tỉnh, Bộ Công thương và các Bộ, ngành có liên quan.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2014. 
 

9. HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯÆ NG TRÌNH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN

Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 88/2014/TTLT-BTC-BNNPTNN ngày 04/7/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020,  các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình được sử dụng nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn huy động hợp pháp khác để chi cho các nội dung sau: rà soát, lập hồ sơ thành lập các khu bảo tồn biển, các khu bảo tồn vùng nước nội địa do trung ương quản lý; thả bổ sung một số loài thủy sản bản địa quý hiếm, có giá trị kinh tế cao vào một số lưu vực sông và hồ chính thuộc khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa cấp quốc gia do Thủ tướng Chính phủ thành lập; hợp tác quốc tế về điều tra nguồn lợi thủy sản, quản lý các loài cá di cư, quản lý các khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa xuyên quốc gia, chống đánh bắt hợp pháp với các nước thuộc lưu vực sông Mêkông; điều tra nguồn lợi hải sản tại các vùng biển xa bờ, vùng ven biển, vùng nội đồng trong đó ưu tiên điều tra tại các lưu vực sông, hồ lớn, có các giống loài thủy sản đặc hữu, có tính đa dạng sinh học cao; tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản...Mức chi thực hiện các nhiệm vụ, dự án thực hiện theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện dự án có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ, dự án và kinh phí, bảo đảm sử dụng kinh phí đúng mục đích và có hiệu quả.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/8/2014.

TÌM HIỂU LUẬT ĐẤT ĐAI

Mục 2, chương VI Luật Đất đai quy định bồi thường về đất, hỗ trợ, tái định cư  cụ thể như sau:

a) Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: Luật đất đai năm 2013 đã tách nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thành 02 điều riêng biệt (Điều 74 và Điều 88) để các bộ, ngành, địa phương và người thu hồi đất căn cứ vào đó thống nhất thực hiện. Bên cạnh đó, Luật bổ sung thêm 02 trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 75, cụ thể: bồi thường đối với các trường hợp sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhằm đảm bảo sự bình đẳng với người được giao đất có thu tiền sử dụng đất bồi thường đối với trường hợp cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất maÌ€ không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp

b) Thể chế hóa cơ chế, chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại thông qua các quy định chi tiết đối với từng loại đất, gồm: đất nông nghiệp, đất ở, đất phi nông nghiệp không phải đất ở và theo từng loại đối tượng sử dụng đất (từ Điều 77 đến Điều 81 của Luật đất đai).

Việc xác định mức bồi thường cho người có đất thu hồi đối với đất sử dụng có thời hạn không chỉ căn cứ loại đất, đối tượng sử dụng đất mà còn phải căn cứ thời hạn sử dụng đất còn lại của người sử dụng đất đối với đất đó.

c) Quy định cụ thể về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (Điều 76), cho một số trường hợp không được bồi thường về đất. Những trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất, bao gồm: Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 54; Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;  Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng; Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

d) Bổ sung quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án đặc biệt (Điều 87) theo hướng: trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người thì người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống, sản xuất theo quy định của Chính phủ. Đối với dự án đầu tư do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Thủ tướng Chính phủ quyết định khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo khung chính sách đó.

đ) Về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Luật đất đai năm 2013 Quy định về nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (Khoản 1 Điều 83 Luật đất đai):Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ việc làm; đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.

e) Về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: Luật đất đai năm 2013 đã bổ sung quy định cụ thể về lập và thực hiện dự án tái định cư (Điều 85) theo hướng: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Quy định khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. Quy định việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.

  

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi: Quy định cấm trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam?

* Trả lời: Điều 37 Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13 quy định cấm trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam như sau:

            Khi thực hiện quyền tự do hàng hải, tự do hàng không trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam, tổ chức, cá nhân không được tiến hành các hoạt động sau đây:

1. Đe dọa chủ quyền, quốc phòng, an ninh của Việt Nam;

2. Khai thác trái phép tài nguyên sinh vật, đánh bắt hải sản trái phép;

3. Khai thác trái phép dòng chảy, năng lượng gió và tài nguyên phi sinh vật khác;

4. Xây dựng, lắp đặt, sử dụng trái phép các thiết bị, công trình nhân tạo;

5. Khoan, đào trái phép;

6. Tiến hành nghiên cứu khoa học trái phép;

7. Gây ô nhiễm môi trường biển;

8. Cướp biển, cướp có vũ trang;

9. Các hoạt động bất hợp pháp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.

 

2. Hỏi: Pháp luật có quy định việc cấm phát sóng trái phép trong vùng biển Việt Nam hay không?

* Trả lời: Điều 40 Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13 quy định cấm phát sóng trái phép trong vùng biển Việt Nam như sau:

Khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân không được phát sóng trái phép hoặc tuyên truyền, gây phương hại cho quốc phòng, an ninh của Việt Nam.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 21/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/07/2014 08:18:48)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 14/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/07/2014 14:37:11)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 07/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (08/07/2014 14:11:15)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 30/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/07/2014 09:12:28)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 23/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/06/2014 10:24:04)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 16/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/06/2014 14:35:18)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 20 ngày 09/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (09/06/2014 11:17:13)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 19 ngày 02/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (02/06/2014 15:41:28)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 18 ngày 26/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (26/05/2014 09:48:58)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 17 ngày 19/5/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (19/05/2014 13:59:59)