Chủ nhật, ngày 21/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 08/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(08/09/2014 11:10:28)

 

VĂN BẢN MỚI

1. Hộ nghèo miền Trung được hỗ trợ từ 12-16 triệu đồng/hộ để xây nhà tránh bão.

2. Từ 15/11/2014, giá cho thuê cảng cạn được phép điều chỉnh 5 năm/lần.

3. Hộ chăn nuôi được hỗ trợ 100% kinh phí liều tính và vật tư phối giống nhân tạo.

4. Không dùng điểm số để đánh giá thường xuyên đối với học sinh tiểu học.

5. Định kỳ 02 năm/lần tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.

6. Từ 01/3/2015, DN viễn thông phải đảm bảo chất lượng truy cập internet thành công trên 90%.

7. Hướng dẫn vận hành, khai thác hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc.

 

TÌM HIỂU LUẬT ĐẤT ĐAI

Chương XI  Luật Đất đai: Quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1.Quy định của pháp luật về trách nhiệm xây dựng, bảo vệ  biên giới quốc gia?

2.Chính sách, chế độ ưu đãi của Nhà nước đối với người trực tiếp, người được huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia?

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

1. HỘ NGHÈO MIỀN TRUNG ĐƯỢC HỖ TRỢ TỪ 12-16 TRIỆU ĐỒNG/HỘ ĐỂ XÂY NHÀ TRÁNH BÃO       

Hộ gia đình nghèo được hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung phải là các hộ đang cư trú tại vùng thường xuyên xảy ra bão, lụt thuộc khu vực nông thôn hoặc tại các thôn, làng, buôn, bản, ấp, phum, sóc (sau đây gọi là thôn) trực thuộc phường, thị trấn; xã trực thuộc thị xã, thành phố thuộc 14 tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình...và có đủ các điều kiện: là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ, có tên trong danh sách hộ nghèo do UBND cấp xã quản lý, là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Quyết định này có hiệu lực thi hành tối thiểu 02 năm; chưa có nhà ở kiên cố có sàn sử dụng cao hơn mức ngập lụt từ 1,5 m trở lên tính từ nền nhà; hoặc có nhà ở kiên cố nhưng chưa có sàn sử dụng cao hơn mức ngập lụt từ 1,5 m trở lên tính từ nền nhà; hoặc có nhà ở được hỗ trợ theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác của Nhà nước, địa phương và các tổ chức, đoàn thể nhưng chưa có sàn sử dụng cao hơn mức ngập lụt từ 1,5 m trở lên tính từ nền nhà...Đây là nội dung được quy định tại Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 28/8/2014 về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung.

           Việc hỗ trợ được thực hiện theo thứ tự ưu tiên: Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số; Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật...); Hộ gia đình đang sinh sống tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn rồi đến các hộ còn lại. Ngân sách nhà nước hỗ trợ là 12 triệu đồng/hộ đối với những hộ đang cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn; hỗ trợ 14 triệu đồng/hộ hoặc 16 triệu đồng/hộ đối với những hộ đang cư trú tại các thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ tại Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ để xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt.

Ngoài ra, các hộ gia đình  nghèo này nếu có nhu cầu vay vốn để xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt thì được Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay tối đa 15 triệu đồng/hộ từ với mức lãi suất vay 3%/năm; thời hạn vay là 10 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ tối đa là 5 năm bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 20% tổng số vốn đã vay.

         Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2014, thời hạn thực hiện trong 3 năm (từ năm 2014 - 2016).

 

2. TỪ 15/11/2014, GIÁ CHO THUÊ CẢNG CẠN ĐƯỢC PHÉP ĐIỀU CHỈNH 5 NĂM/LẦN

Quyết định số 47/2014/QĐ-TTg ngày 27/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý hoạt động của cảng cạn quy định: đối với cảng cạn được hình thành trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế của vùng có khối lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bằng container lớn (trên 50.000 TEU/năm) hoặc tại nơi có các cửa khẩu quốc tế có nhu cầu trung chuyển hàng hoá, các khu vực thường bị ùn tắc giao thông do phương tiện vận tải hàng hóa gây nên (trên 30.000 TEU/năm), bên cho thuê kết cấu hạ tầng được điều chỉnh giá cho thuê định kỳ 05 năm một lần khi tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trên 15%/năm hoặc trong các trường hợp khác do bên cho thuê hay bên thuê đề xuất nhưng phải được cơ quan quyết định đầu tư chấp thuận và cơ quan quyết định đầu tư cảng cạn xem xét, phê duyệt giá nhưng không được thấp hơn giá đã được quy định.

            Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn được xác định trên cơ sở giá thu theo tỷ lệ % của doanh thu khai thác tài sản cho thuê hàng năm; giá trị, đặc tính kỹ thuật tài sản cho thuê; đặc tính kỹ thuật, điều kiện cho thuê và giá tính trên cơ sở tỷ lệ khấu hao tài sản hàng năm, tiền trả nợ vay và lãi vay (nếu có), chi phí phục vụ quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn và các chi phí khác theo quy định... Trong đó, thời gian sử dụng kết cấu hạ tầng cảng cạn để tính giá cho thuê tối đa là 30 năm; giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng không thấp hơn giá thu cố định.

          Vị trí của cảng cạn phải đảm bảo 5 điều kiện: phù hợp với quy hoạch hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt; gắn với các hành lang vận tải chính (trục giao thông quốc gia, quốc tế) kết nối tới cảng biển phục vụ phát triển kinh tế vùng; phải có ít nhất 2 phương thức vận tải để tạo điều kiện tổ chức vận tải  đa phương thức hoặc kết nối trực tiếp với một phương thức vận tải có năng lực cao; đảm bảo đủ diện tích để bố trí nơi làm việc cho các cơ quan, tổ chức hữu quan và đảm bảo đủ quỹ đất để đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài; đảm bảo các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và các yêu cầu về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.

         Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2014.

 

3. HỘ CHĂN NUÔI ĐƯỢC HỖ TRỢ 100% KINH PHÍ LIỀU TINH VÀ VẬT TƯ PHỐI GIỐNG NHÂN TẠO

          Nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ và bảo vệ môi trường, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 quy định một số chính sách hỗ trợ hộ chăn nuôi về phối giống nhân tạo gia súc, con giống vật nuôi, xử lý chất thải chăn nuôi.

          Đối tượng được hưởng chính sách này là các hộ gia đình trực tiếp chăn nuôi lợn, trâu, bò, gia cầm, trừ các hộ chăn nuôi gia công cho các doanh nghiệp; người làm dịch vụ phối giống nhân tạo gia súc (gọi chung là hộ chăn nuôi). Hộ chăn nuôi được hỗ trợ 100% kinh phí liều tinh và vật tư phối giống nhân tạo hàng năm đối với lợn, trâu, bò nếu đáp ứng điều kiện: chăn nuôi dưới hoặc 10 con lợn nái; dưới hoặc 10 con trâu, bò sinh sản; có nhu cầu hỗ trợ kinh phí, có đơn đăng ký đề nghị hỗ trợ được UBND cấp xã xác nhận; sử dụng loại tinh theo yêu cầu của địa phương, có nhãn mác rõ ràng và tiêu chuẩn chất lượng phù hợp hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Ngoài chính sách hỗ trợ này, hộ chăn nuôi còn được hỗ trợ mua lợn, trâu, bò đực giống, gà, vịt giống bố mẹ hậu bị; được hỗ trợ một lần đến 50% giá trị con giống lợn, trâu, bò đực giống cho các hộ chăn nuôi ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn để thực hiện phối giống dịch vụ; hỗ trợ một lần đến 50% giá trị gà, vịt giống bố mẹ hậu bị với mức bình quân không quá 50.000 đồng/1 con (mỗi hộ được hỗ trợ mua không quá 200 con gà hoặc 200 con vịt giống bố mẹ hậu bị); được hỗ trợ một lần đến 50% giá trị xây công trình khí sinh học xử lý chất thải chăn nuôi với mức hỗ trợ không quá 5 triệu đồng/1 công trình/1 hộ và hỗ trợ một lần đến 50% giá trị làm đệm lót sinh học xử lý chất thải chăn nuôi với mức không quá 5 triệu đồng/1 hộ.

Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2020. 

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG
 

4. KHÔNG DÙNG ĐIỂM SỐ ĐỂ ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN ĐỐI VỚI HỌC SINH TIỂU HỌC

Trong thời gian tới, giáo viên cấp tiểu học không dùng điểm số để đánh giá học sinh như trước đây mà thay vào đó là  nhận xét năng lực, ý thức rèn luyện của học sinh theo hướng tích cực để động viên, khích lệ học sinh. Đây là quy định mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014.

Việc đánh giá học sinh tiểu học được thông qua  những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học trong suốt quá trình học tập, rèn luyện của học sinh theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục khác, trong đó bao gồm cả quá trình vận dụng kiến thức, kĩ năng ở nhà trường, gia đình và cộng đồng.

          Giáo viên có thể nhận xét bằng lời nói trực tiếp với học sinh hoặc viết nhận xét vào phiếu, sổ theo dõi chất lượng giáo dục hoặc vở của học sinh về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được; mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức; các biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; kĩ năng cần thiết, phù hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động của học sinh. Giáo viên quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh; áp dụng biện pháp cụ thể để kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Do năng lực của học sinh không đồng đều nên có thể chấp nhận sự khác nhau về thời gian, mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Hằng tuần, giáo viên lưu ý đến những học sinh có nhiệm vụ chưa hoàn thành, giúp đỡ kịp thời để học sinh biết cách hoàn thành; hằng tháng, giáo viên ghi nhận xét vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục về mức độ hoàn thành nội dung học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác; dự kiến và áp dụng biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ kịp thời đối với những học sinh chưa hoàn thành nội dung học tập môn học, hoạt động giáo dục khác trong tháng.

Học sinh tự đánh giá kết quả ngay trong quá trình học hoặc sau khi thực hiện từng nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác, báo cáo kết quả với giáo viên; Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học, hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ.

           Cha mẹ học sinh được khuyến khích phối hợp với giáo viên và nhà trường động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện; được giáo viên hướng dẫn cách thức quan sát, động viên các hoạt động của học sinh hoặc cùng học sinh tham gia các hoạt động; trao đổi với giáo viên các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp, thuận tiện nhất như lời nói, viết thư...

Thông tư có hiệu lực thi hành ngày 15/10/2014.

 

5. ĐỊNH KỲ 02 NĂM/LẦN TỔ CHỨC BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU

Theo quy định tại Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28/8/2014 của Bộ Công Thương về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu nhằm phát hiện và tôn vinh các sản phẩm có chất lượng, có giá trị sử dụng cao, có tiềm năng phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước để có kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất và xúc tiến thương mại, mỗi đơn vị, cơ quan, cơ sở công nghiệp nông thôn khi đăng ký hồ sơ tham gia bình chọn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ (theo mẫu) và gửi về Hội đồng bình chọn. Việc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được thực hiện qua 4 cấp: cấp huyện, cấp tỉnh, cấp khu vực và cấp quốc gia. Thời gian tổ chức bình chọn sản phẩm các cấp được tổ chức định kỳ 02 năm/lần, thường cấp huyện, cấp tỉnh vào năm lẻ, còn cấp khu vực và cấp quốc gia vào năm chẵn. Địa điểm và thời gian cụ thể sẽ theo sự hướng dẫn của Hội đồng bình chọn của từng cấp quy định. 

            Việc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được phân thành 4 nhóm: nhóm sản phẩm thủ công mỹ nghệ; nhóm sản phẩm chế biến nông, lâm, thủy sản và thực phẩm; nhóm các sản phẩm về thiết bị, máy móc, dụng cụ, và phụ tùng cơ khí; và nhóm các sản phẩm khác. Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí về đáp ứng thị trường, khả năng phát triển sản xuất, kinh tế-kỹ thuật-xã hội- môi trường và tiêu chí về tính văn hóa thẩm mỹ cùng các tiêu chí khác.

       Sản phẩm tham gia bình chọn là sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp do chính cơ sở công nghiệp nông thôn sản xuất và đăng ký tham gia bình chọn. Sản phẩm tham gia bình chọn không vi phạm quy định về quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp và các quy định khác liên quan tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, vệ sinh an toàn lao động, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường và phải có khả năng sản xuất hàng loạt, với số lượng lớn, không phải là sản phẩm độc bản, đáp ứng được nhu cầu thị trường.

        Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 21/10/2014.

 

6. TỪ 01/3/2015, DN VIỄN THÔNG PHẢI ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TRUY CẬP INTERNET THÀNH CÔNG TRÊN 90%

Từ ngày 01/3/2015, các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất IMT-2000 (gọi tắt là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet) phải đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng phù hợp với các mức chỉ tiêu chất lượng quy định tại Quy chuẩn QCVN 81:2014/BTTTT; đảm bảo chỉ tiêu về tỷ lệ truy nhập thành công dịch vụ (tỷ lệ giữa số lần truy nhập thành công dịch vụ trên tổng số lần truy nhập dịch vụ) đạt từ 90% trở lên. Ngoài ra, thời gian trễ truy nhập dịch vụ trung bình phải không lớn hơn 10 giây. Đây là nội dung được quy định tại Thông tư 10/2014/TT-BTTTT ngày 28/8/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia chất lượng dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất IMT-2000 (QCVN 81:2014/BTTTT).

Theo đó, phương pháp xác định các chỉ tiêu chất lượng nêu trên là phương pháp mô phỏng với số lượng mẫu đo tối thiểu là 1.500 mẫu, phân bố đều theo các điều kiện đo kiểm: trong nhà, ngoài trời tại các vị trí cố định, đo ngoài trời di động. Với mỗi điều kiện đo kiểm thực hiện đo vào các giờ khác nhau trong ngày, trong vùng cung cấp dịch vụ. Khoảng cách giữa hai mẫu đo liên tiếp xuất phát từ một thiết bị người dùng không nhỏ hơn 30 giây.

         Bên cạnh đó, Quy chuẩn QCVN 81:2014/BTTTT cũng quy định cụ thể về các chỉ tiêu chất lượng phục vụ như: tỷ lệ khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ phải nhỏ hơn hoặc bằng 0,25 khiếu nại/100 khách hàng/3 tháng; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet phải có văn bản hồi âm cho 100% khách hàng khiếu nại trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận khiếu nại; thời gian cung cấp dịch vụ trợ giúp khách hàng bằng nhân công qua điện thoại là 24 giờ trong ngày...

         Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2015.

 

7. HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH VÀ KHO BẠC

Ngày 27/8/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 123/2014/TT-BTC hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS).

        Theo quy định, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm dự thảo và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính các văn bản pháp lý phục vụ vận hành, khai thác hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định các phương án quản lý, điều hành ngân sách nhà nước trong phạm vi trách nhiệm quản lý phù hợp với điều kiện vận hành, khai thác trên TABMIS; hướng dẫn và phối hợp với các đơn vị có liên quan cùng cấp ngân sách để tổ chức thực hiện có hiệu quả hệ thống này.  

       Căn cứ vào quyết định giao dự toán, quyết định điều chỉnh dự toán thực hiện nhập, phê duyệt phân bổ và điều chỉnh dự toán của các đơn vị trong phạm vi quản lý theo quy định của chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS và quy trình nghiệp vụ. Việc nhập dự toán và lệnh chi tiền cần được đảm bảo nhập kịp thời theo thời hạn quy định đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định trong Thông tư này. Bên cạnh đó, việc nhập dự toán phải đảm bảo nhập đầy đủ theo văn bản giao dự toán của cấp có thẩm quyền, các đơn vị không được tự ý tách nhỏ số lượng được ghi trong văn bản giao dự toán để nhập nhiều lần, trong các thời điểm khác nhau. Việc nhập lệnh chi tiền phải đảm bảo đúng nội dung và tài khoản kế toán theo quy định. Trường hợp hạch toán vào tài khoản không kiểm soát dự toán đối với các nhiệm vụ chi ngân sách không phải nhập dự toán vào TABMIS phải được quy định trong Quy chế phân công trách nhiệm nhập dự toán đối với ngân sách trung ương hoặc ngân sách địa phương.

          Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 10/10/2014.

 

TÌM HIỂU LUẬT ĐẤT ĐAI
 

Chương  XI  Luật  Đất đai quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, gồm 29 điều, từ  Điều 166  đến  Điều 194 được chia  thành 5 mục, trong đó nội dung của mục 1 và 2 đã được giới thiệu trong Bản tin số 32, còn nội dung của mục 3, 4  và mục 5 được quy định cụ thể như sau:

* Mục 3: Về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất

-  Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được quy định tại Điều 179. Nội dung Điều này về cơ bản kế thừa quy định Điều 113 của Luật đất đai năm 2003, đồng thời có sửa đổi, bổ sung các nội dung: Quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức, đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, đất giao có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất và đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; trường hợp đất thuộc diện thu hồi để đầu tư dự án có mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc xây dựng kinh doanh nhà ở thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;  Quy định hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật" và "cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật dân sự" (Điều 179); bổ sung quy định về quyền của hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất (Khoản 3 Điều 179).

* Mục 4: Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất

So với Luật đất đai năm 2003, nội dung mục này có bổ sung các nội dung sau đây:

- Bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của của tổ chức kinh tế liên doanh; quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất; quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất được hình thành do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam (Điều 183).

- Bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được chuyển đổi từ doanh nghiệp liên doanh (Điều 184).

- Quy định quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Nội dung điều này kế thừa quy định tại Điều 2 Luật số 34/2009/QH12 và luật hóa Điều 13 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP (Điều 186).

- Bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước thuê đất để xây dựng công trình ngầm (Điều 187).

* Mục 5: Về điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất

Đây là một mục mới quy định về điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất trong Luật đất đai 2013, cụ thể như sau:

- Điều 188 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Cụ thể: người sử dụng đất được thực hiện các quyền nêu trên khi có Giấy chứng nhận, đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và phải ở trong thời hạn sử dụng đất; khi thực hiện các quyền thì phải đăng ký tại văn phòng đăng ký và giao dịch thực hiện có hiệu lực kể từ ngày đăng ký vào sổ địa chính.

- Điều 189 quy định về điều kiện được bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm. Tài sản gắn liền với đất thuê phải được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật và đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận. Người mua tài sản gắn liền với đất thuê phải có năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư; có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư; không vi phạm các quy định của pháp Luật đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trước đó. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn còn lại theo giá đất được xác định lại, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.

- Điều 190 quy định về điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp. Quyền này áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất hoặc do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác và chỉ được thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ.

- Điều 191 quy định về những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Theo quy định này, tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân (trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt); hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa; hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng; trong khu vực rừng phòng hộ nếu không sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó.

- Điều 192 quy định về các trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện. Theo quy định này, hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó. Nếu được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó. Đối với hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.

- Điều 193 quy định về điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.

- Điều 194 quy định điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê. 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT
 

1. Hỏi: Quy định của pháp luật về trách nhiệm xây dựng, bảo vệ  biên giới quốc gia?

* Trả lời: Điều 31 Luật Biên giới Quốc gia quy định về vấn đề này như sau:

1. Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là nhiệm vụ của Nhà nước và của toàn dân, trước hết là của chính quyền, nhân dân khu vực biên giới và các lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Bộ đội biên phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách, phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, các ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới theo quy định của pháp luật.

Nhà nước xây dựng Bộ đội biên phòng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, vững mạnh về chính trị, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.

 

2. Hỏi: Chính sách, chế độ ưu đãi của Nhà nước đối với người trực tiếp, người được huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia?

* Trả lời: Điều 32 và Điều 33 Luật Biên giới Quốc gia quy định: Các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ biên giới quốc gia được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật, phương tiện chuyên dùng theo quy định của pháp luật.

1. Nhà nước có chính sách, chế độ ưu đãi đối với người trực tiếp và người được huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.

2. Người được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia bảo vệ biên giới quốc gia mà hy sinh, bị thương, bị tổn hại về sức khoẻ thì được hưởng chính sách, chế độ như đối với dân quân, tự vệ tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu.

3. Tổ chức, cá nhân có phương tiện, tài sản được cơ quan có thẩm quyền huy động trong trường hợp cấp thiết để tham gia bảo vệ biên giới quốc gia bị thiệt hại thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 32 ngày 03/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/09/2014 09:07:27)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 25/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (25/08/2014 11:26:05)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 18/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/08/2014 08:56:44)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 11/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/08/2014 14:18:17)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 04/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/08/2014 15:13:57)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 28/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (28/07/2014 14:23:58)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 21/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/07/2014 08:18:48)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 14/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/07/2014 14:37:11)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 07/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (08/07/2014 14:11:15)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 30/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/07/2014 09:12:28)