Chủ nhật, ngày 21/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 31 ngày 25/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(25/08/2014 11:26:05)

 


VĂN BẢN MỚI 


1. Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.

2. Công chức, viên chức Cục Năng lượng nguyên tử  được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề.

3. Quy định về  5 cấp độ rủi ro thiên tai.

4. Đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ được vay vốn tối đa 11 năm.

5. Người giúp việc gia đình làm việc vào ngày lễ, tết được trả ít nhất bằng 300% tiền lương tính theo ngày làm việc.

6. Từ 15/10/2014, tổ chức tín dụng hoạt động ngoại hối phải chuyển đổi Giấy phép hoạt động.

7. Nhà nước hỗ trợ 50% tổng chi phí một khóa đào tạo cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.


TÌM HIỂU LUẬT ĐẤT ĐAI

 

Chương X - Luật Đất đai: Chế độ sử dụng các loại đất.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT


1. Quy định của pháp luật về mốc quốc giới ?

2. Nguồn tài chính bảo đảm cho việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia ?

 

 

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 


1. QUY ĐỊNH VỀ DỰ BÁO, CẢNH BÁO VÀ TRUYỀN TIN THIÊN TAI

Theo quy định tại Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai, các loại thiên tai được dự báo, cảnh báo và truyền tin bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động trên vùng biển Đông; bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động ngoài khu vực biển Đông nhưng có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong khoảng 24-48 giờ tới; lũ các sông trên lãnh thổ Việt Nam và các sông liên quốc gia liên quan; những trận động đất có độ lớn bằng hoặc hơn 3,5 độ richter hoặc tương đương ảnh hưởng đến Việt Nam; những trận động đất có độ lớn trên 6,5 độ richter hoặc tương đương xảy ra trên biển có khả năng gây sóng thần ảnh hưởng đến Việt Nam; những trận sóng thần xảy ra do động đất ở vùng biển xa, có khả năng ảnh hưởng đến Việt Nam; các thiên tai (lốc, sét, mưa lớn, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do  mưa lũ hoặc dòng chảy, mua đá, nắng nóng, hạn hán, rét hại, sương muối...).

Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương trực thuộc Trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo bão, áp thấp nhiệt đới, lũ và các loại thiên tai khác trên phạm vi cả nước. Đài truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh, truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan quản lý hệ thống truyền tin về thiên tai có trách nhiệm truyền, phát tin dự báo, cảnh báo về thiên tai.

Nội dung tin dự báo, cảnh báo bão phải gồm: tiêu đề tin bão, số hiệu cơn bão, thông tin tóm tắt về thực trạng bão tại thời điểm gần nhất  (diễn biến trong 24h qua, vị trí tâm bão, khoảng cách gần nhất từ vị trí tâm bão đến một trong các địa điểm là đảo, quần đảo trên Biển Đông và một địa danh cụ thể trên đất liền Việt Nam hoặc nước lân cận...), cường độ, hướng di chuyển của bão. Đối với tin áp thấp nhiệt đới gần Biển Đông, mỗi ngày ban hành 3 bản tin vào 9h, 14h30 và  21h. Đối với tin cảnh báo lũ phải được ban hành khi phát hiện mưa to hoặc rất to có khả năng gây lũ, mực nước trong sông có khả năng lên đến mức báo động II hoặc xuất hiện lũ bất thường. Đối với tin động đất phải có các nội dung: tiêu đề tin động đất, thời gian xảy ra động đất (theo GMT và giờ Hà Nội), địa điểm xảy ra động đất, độ lớn động đất, hậu quả và cấp độ rủi ro thiên tai...

Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam tổ chức phát tin về thiên tai, động đất, sóng thần trong các chương trình thời sự cần phát đầy đủ, chính xác nội dung của các bản tin và có thể biên tập lại một phần bản tin về thiên tai nhưng không được làm sai lệch nội dung của bản tin.

Quyết định có hiệu lực thi thành từ ngày 01/10/2014.

 

2. CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỤC NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ ĐƯỢC HƯỞNG PHỤ CẤP ƯU ĐÃI NGHỀ

Đây là nội dung được quy định tại Quyết định số 45/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp đối với người làm việc trong các đơn vị thuộc lĩnh vực năng lượng nguyên tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Theo đó, từ ngày 01/10/2014, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 tại Cục Năng lượng nguyên tử, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp tính trên mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ, lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Mức phụ cấp ưu đãi cụ thể như sau: đối với người làm việc trực tiếp, thường xuyên tiếp xúc với nguồn bức xạ là 70%; người làm việc hành chính, phục vụ trực tiếp tại các cơ sở có nguy cơ nhiễm phóng xạ; người làm việc gián tiếp, không thường xuyên tiếp xúc với nguồn bức xạ và những người làm việc hành chính, phục vụ còn lại, mức phụ cấp được áp dụng lần lượt là 50%, 40% và 20%. Đối với người đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương; người đi công tác, học tập trong nước không trực tiếp làm các công việc được phân công thuộc lĩnh vực năng lượng nguyên tử liên tục từ 06 tháng trở lên, người nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 03 tháng trở lên (trừ trường hợp nghỉ chữa bệnh, nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội),  người bị tạm giam, tạm giữ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc bị đình chỉ công tác và người đi công tác, làm các công việc khác không thuộc lĩnh vực năng lượng nguyên tử liên tục từ 06 tháng trở lên theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền, thời gian đi công tác, nghỉ, tạm giam, tạm giữ... này sẽ không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014.

 

3. QUY ĐỊNH VỀ 5 CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI

Cấp độ rủi ro thiên tai là sự phân định mức độ thiệt hại do thiên tai áp thấp nhiệt đới, bão, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sóng thần, động đất, sương muối và các loại thiên tai khác có thể gây ra thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội.  Các cấp độ rủi ro thiên tai được xác định cho từng loại thiên tai (bão, lũ quét, sương muối, hạn hán, nắng nóng, lốc, sét, mưa đá, lũ, ngập lụt...)  và được công bố cùng nội dung bản tin dự báo, cảnh báo về thiên tai, làm cơ sở cho việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó với thiên tai.

Đây là nội dung được quy định tại  Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai. Căn cứ vào cường độ, phạm vi ảnh hưởng, khu vực chịu tác động trực tiếp và khả năng gây thiệt hại, cấp độ rủi ro của mỗi loại thiên tai được phân tối đa thành 05 cấp và được gắn với màu đặc trưng theo mức độ tăng dần của rủi ro thiên tai gồm: cấp 1 màu xanh dương nhạt là rủi ro nhỏ; cấp 2 màu vàng nhạt là rủi ro trung bình; cấp 3 màu da cam là rủi ro lớn; cấp 4  màu đỏ là rủi ro rất lớn; cấp 5 màu tím là thảm họa.

            Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014.

 

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 

 


4. ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ ĐƯỢC VAY VỐN TỐI ĐA 11 NĂM

Theo quy định tại Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15/8/2014 hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản, Ngân hàng Nhà nước sẽ cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần khai thác hải sản đối với những tàu đóng mới có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên hoặc nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; chủ tàu đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể; chủ tàu cam kết mua đầy đủ bảo hiểm đối với thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên tàu sau khi hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu và trước khi đưa vào sử dụng; có phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi được ngân hàng thương mại thỏa thuận về thời hạn vay, trong đó thời gian được Nhà nước hỗ trợ lãi suất không quá 11 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng đối với trường hợp cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ và không quá 12 tháng đối với cho vay vốn lưu động.

            Trường hợp cho vay đóng mới, nâng cấp tàu để khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, ngân hàng thương mại nhận chính con tàu đóng mới, nâng cấp đó là tài sản bảo đảm cho khoản vay của chủ tàu; trường hợp cho vay lưu động, việc cần hay không cần chủ tàu phải có bảo đảm bằng tài sản sẽ do ngân hàng thương mại tự quyết định.

            Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014.

 

5. NGƯỜI GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH LÀM VIỆC VÀO NGÀY LỄ, TẾT ĐƯỢC TRẢ ÍT NHẤT BẰNG 300% TIỀN LƯÆ NG TÍNH THEO NGÀY LÀM VIỆC

Từ ngày 05/10/2014, lao động là người giúp việc gia đình làm việc ngoài thời gian ghi trong hợp đồng lao động vào ngày thường được trả lương ít nhất bằng 150% tiền lương tính theo giờ làm việc; làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần và ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được trả ít nhất bằng 300% tiền lương tính theo ngày làm việc. Ngoài ra, người lao động làm việc ngoài thời gian ghi trong hợp đồng lao động vào ban đêm còn được hưởng thêm 20% tiền lương tính theo giờ của ngày làm việc bình thường hoặc tiền lương của ngày nghỉ hàng tuần hoặc của ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

 Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí cho người giúp việc được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần/năm. Chi phí khám sức khỏe định kỳ do người sử dụng lao động chi trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đối với người giúp việc từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, người sử dụng lao động không được buộc người giúp việc làm quá 8 giờ trong một ngày và 40 giờ trong một tuần; phải bố trí cho người giúp việc được nghỉ bình quân 4 ngày/tháng. Nghiêm cấm người sử dụng lao động ngược đãi, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; phạt tiền, cắt lương người lao động; giao việc cho người lao động không theo hợp đồng lao động; giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người lao động; tiết lộ thông tin cá nhân; tự ý lục soát, sử dụng đồ dùng cá nhân của người giúp việc.

Trên đây là những nội dung được quy định tại Thông tư số 19/2014/TT-BLĐTBXH ngày 15/8/2014 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 27/2014/NĐ-CP ngày 07/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động là người giúp việc gia đình.

Ngoài nội dung này, Thông tư còn quy định cụ thể chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp thôi việc cho người giúp việc trong gia đình. Riêng đối với trợ cấp thôi việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người giúp việc đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp ½ tháng tiền lương. Trong đó, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là mức tiền lương bình quân ghi trong hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng; thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động (thời gian thử việc, thời gian làm việc tại hộ gia đình, thời gian được bố trí học văn hóa, học nghề, thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người giúp việc).

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 05/10/2014. Đối với các hợp đồng lao động đang có hiệu lực thi hành đã giao kết trước ngày 05/10/2014 và đang có hiệu lực thi hành thì người sử dụng lao động và người lao động giúp việc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động hoặc ký kết hợp đồng lao động mới và thông báo với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người lao động làm việc theo quy định tại Thông tư này.

 

6. TỪ 15/10/2014, TỔ CHỨC TÍN DỤNG HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI PHẢI CHUYỂN ĐỔI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG

Theo quy định tại Thông tư số 21/2014/TT-NHNN ngày 14/8/2014 của  Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về phạm vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thì các ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước gồm: các giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay; các giao dịch hối đoái kỳ hạn, giao dịch hối đoái hoán đổi, giao dịch hối đoái chuyển quyền; nhận tiền gửi, cho vay bằng ngoại tệ đối với khách hàng không phải là tổ chức tín dụng; bao thanh toán và bảo lãnh bằng ngoại tệ; cung cấp dịch vụ chuyển tiền và thanh toán bằng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam; mua, bán, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ; đại lý phát hành các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ...phải có đủ các điều kiện như: có phương án kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước; có trang thiết bị, điều kiện vật chất, hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo các yêu cầu về quản trị điều hành, quản lý rủi ro, an toàn; cán bộ quản lý (từ cấp phòng trở lên) và cán bộ nghiệp vụ phải có trình độ tối thiểu tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế, ngân hàng, tài chính hoặc có bằng đại học các ngành nêu trên và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng; trình độ tiếng Anh đạt C trở lên.

Trường hợp ngân hàng thương mại muốn thực hiện hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường quốc tế như: mở tài khoản thanh toán ở nước ngoài để cung cấp dịch vụ thanh toán, chuyển tiền quốc tế, mua, bán ngoại tệ giao ngay trên thị trường quốc tế; phát hành trái phiếu ở nước ngoài; gửi ngoại tệ ở nước ngoài (gồm tiền gửi có hoặc không có kỳ hạn và thực hiện các hoạt động ngoại hối khác trong nước và quốc tế phải đáp ứng đủ các điều kiện hoạt động ngoại hối trong nước, có phương án kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế; không bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động ngoại hối trong năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp phép và đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp phép và kinh doanh ngân hàng có lãi trong 02 năm liền kề năm nộp hồ sơ; phải được Ngân hàng Nhà nước xem xét, cho phép thực hiện có thời hạn các hoạt động ngoại hối khác trên thị trường trong nước và quốc tế đối với từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cụ thể.

Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực (15/10/2014), các tổ chức tín dụng đã được cấp cấp Giấy phép, Giấy xác nhận đủ điều kiện hoạt động ngoại hối phải chuyển đổi sang Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động. Quá thời hạn nêu trên, tổ chức tín dụng không thực hiện chuyển đổi hoặc không chuyển đổi được do không đáp ứng đủ điều kiện sẽ phải chấm dứt các hoạt động ngoại hối.


7. NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ 50% TỔNG CHI PHÍ MỘT KHÓA ĐÀO TẠO CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

Theo Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC của Bộ Kế hoạch đầu tư và Bộ Tài chính ngày 13/8/2014  hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nhà nước sẽ hỗ trợ một phần kinh phí (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) thông qua các Bộ, ngành, UBND tỉnh và các tổ chức hiệp hội để tổ chức các khóa đào tạo cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, gồm: đào tạo khởi sự doanh nghiệp cho các cá nhân, tổ chức có nguyện vọng thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ (chiếm tối đa 30% tổng số khóa đào tạo); đào tạo quản trị doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp chuyên sâu cho các chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ trong một số lĩnh vực, địa bàn theo định hướng ưu tiên phát triển của Nhà nước.  

Đối với khóa đào tạo khởi sự doanh nghiệp, thời lượng đào tạo là 3 ngày, số học viên tối thiểu mỗi khóa là 30 người. Đối với khóa đào tạo quản trị doanh nghiệp, thời lượng đào tạo là 5 ngày, số học viên tối thiểu mỗi khóa là 30 người. Đối với khóa đào tạo quản trị doanh nghiệp chuyên sâu, tùy theo nội dung đào tạo, đơn vị đào tạo quyết định thời lượng đào tạo cho phù hợp nhưng bảo đảm thời lượng tối thiểu là 07 ngày và số học viên tối thiểu mỗi khóa là 20 ngày.

Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí cho các hoạt động: xây dựng, biên soạn, bổ sung, in ấn giáo trình, tài liệu phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ; khảo sát, đánh giá nhu cầu trợ giúp đào tạo, khảo sát đánh giá tác động và hiệu quả của hoạt động trợ giúp đào tạo trên phạm vi toàn quốc; tổ chức kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện các hội thảo, hội nghị về triển khai hoạt động trợ giúp đào tạo. Ngoài ra còn hỗ trợ 50% tổng chi phí của một khóa đào tạo gồm: chi thù lao giảng viên, phụ cấp tiền ăn giảng viên; chi tài liệu học tập theo nội dung chương trình khóa đào tạo cho học viên; chi khen thưởng cho học viên; văn phòng phẩm; chi uống nước, giải khát giữa giờ; chi phí cấp chứng chỉ, chi phí chiêu sinh, khai giảng, bế giảng, đi khảo sát thực tế và chi khác phục vụ trực tiếp lớp học (điện, nước, vệ sinh, trông giữ xe...). Phần kinh phí còn lại lấy từ các nguồn kinh phí tài trợ, huy động được từ doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước (nếu có) và học phí do học viên đóng góp.

Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31/3/2011 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/9/2014.



TÌM HIỂU LUẬT ĐẤT ĐAI 


Chương X  Luật Đất đai quy định về Chế độ sử dụng các loại đất (gồm 42 điều, từ Điều 125 đến Điều 165, được bố cục thành 04 mục chính quy định về thời hạn sử dụng đất, chế độ sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Về cơ bản chương này có các nội dung đổi mới sau đây:

* Mục 1 về thời hạn sử dụng đất: Mục này quy định về các trường hợp đất sử dụng ổn định lâu dài (Điều 125), đất sử dụng có thời hạn (Điều 126); thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 127) và thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất (Điều 128). So với quy định của Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 điều chỉnh thời hạn giao đất trong hạn mức sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân là 50 năm, áp dụng thống nhất cho các loại đất nông nghiệp để khuyến khích nông dân gắn bó hơn với đất đai và yên tâm đầu tư sản xuất; đối với tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất để xây dựng công trình sự nghiệp thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài; đối với trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thì thời hạn sử dụng đất thuê là 70 năm.

* Mục 2 về đất nông nghiệp: Điều 130  quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, trong đó hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất  được nâng lên so với quy định hiện hành nhưng không vượt quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân.

Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thì phải rà soát hiện trạng sử dụng đất, lập phương án sử dụng đất (Điều 133), trong nội dung phương án sử dụng đất phải xác định rõ diện tích, ranh giới sử dụng, diện tích từng loại đất được giữ lại sử dụng, thời hạn sử dụng đất, diện tích đất bàn giao cho địa phương; UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất theo phương án sử dụng đất được phê duyệt; thu hồi diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, giao khoán, cho thuê, cho mượn trái pháp luật, bị lấn, bị chiếm để tạo quỹ đất giao, cho thuê đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Việc giao đất, cho thuê đất phải ưu tiên hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số không có đất hoặc thiếu đất sản xuất ở địa phương.

Về chế độ sử dụng đất trồng lúa (Điều 134),  Nhà nước có chính sách bảo vệ, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp; trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa đồng thời hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.

*Mục 3 về đất phi nông nghiệp:  Điều 146 bổ sung quy định mới "khi thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn, Nhà nước chủ động thu hồi đất, bao gồm đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và đất vùng phụ cận theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất". Về đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm chế xuất, làng nghề (Điều 149) cơ bản kế thừa các nội dung Luật Đất đai 2003 nhưng có bổ sung một số nội dung như:  Khi quy hoạch, thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghiệp để phục vụ đời sống người lao động; Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm: đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.  Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác và có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.  Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp trước ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu cầu được Nhà nước xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật này.

* Mục 4 về đất chưa sử dụng:Mục này gồm 02 điều quy định về quản lý đất chưa sử dụng (Điều 164) và đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng (Điều 165). Về cơ bản nội dung các Điều này giữ nguyên như quy định của Luật đất đai năm 2003. 

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

 


1. Hỏi: Quy định của pháp luật về mốc quốc giới?

* Trả lời: Mốc quốc giới là dấu hiệu bằng vật thể dùng để đánh dấu đường biên giới quốc gia trên đất liền.

Điều 29 Luật Biên giới Quốc gia quy định:

1. Biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, công trình biên giới phải được giữ gìn, quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt.

2. Người phát hiện mốc quốc giới bị hư hại, bị mất, bị sai lệch vị trí làm chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia hoặc công trình biên giới bị hư hại phải báo ngay cho Bộ đội biên phòng hoặc chính quyền địa phương, cơ quan nơi gần nhất.

 

2. Hỏi: Nguồn tài chính bảo đảm cho việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia ?

* Trả lời: Điều 34 Luật Biên giới Quốc gia quy định:

1. Hàng năm, Nhà nước dành ngân sách thích đáng bảo đảm cho hoạt động xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.

2. Nguồn tài chính bảo đảm cho việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước cấp;

b) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định cụ thể chế độ quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 30 ngày 18/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/08/2014 08:56:44)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 29 ngày 11/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (11/08/2014 14:18:17)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 28 ngày 04/8/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/08/2014 15:13:57)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 27 ngày 28/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (28/07/2014 14:23:58)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 26 ngày 21/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/07/2014 08:18:48)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 25 ngày 14/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (14/07/2014 14:37:11)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 24 ngày 07/7/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (08/07/2014 14:11:15)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 23 ngày 30/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (01/07/2014 09:12:28)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 22 ngày 23/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (24/06/2014 10:24:04)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 21 ngày 16/6/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/06/2014 14:35:18)