Chủ nhật, ngày 21/12/2025

Bản tin văn bản Pháp luật

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 42 ngày 10/11/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam


(10/11/2014 14:44:00)

 

VĂN BẢN MỚI


1. Phạt đến 600 triệu đồng đối với hành vi hoạt động ngoại hối không có giấy phép.

2. Miễn lệ phí khi yêu cầu xác định quốc tịch Việt Nam.

3. Hướng dẫn tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành thống kê.

4. Vi phạm kiểm soát liều chiếu xạ bị phạt tới 12 triệu đồng.

5. Cấp giấy phép nhập khẩu tự động cho một số loại phân bón.

6. TPHCM cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để tách thửa.

7. Quy định tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp viên chức thể dục thể thao

  

TÌM HIỂU LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG

Chương V - Luật Đầu tư công: Nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư công.

 

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

1. Xin hỏi trách nhiệm của các Bộ, ngành trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia ?

2. Trách nhiệm của UBND các cấp trong quản lý nhà nước về an ninh quốc gia ?

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 


1. PHẠT ĐẾN 600 TRIỆU ĐỒNG ĐỐI VỚI HÀNH VI HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI KHÔNG CÓ GIẤY PHÉP

Đây là quy định tại Nghị định số 96/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ ban hành  quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.                        

Theo Nghị định, đối với hành vi tổ chức làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ, tổ chức làm đại lý đổi ngoại tệ mà không được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc giấy phép hoạt động ngoại hối đã hết thời hạn sẽ bị phạt tiền từ 500-600 triệu đồng. Mức phạt từ 400-450 triệu đồng được áp dụng đối với hành vi vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.

Mức tiền phạt từ 10 triệu - 15 triệu đồng được áp dụng đối với các hành vi như: lắp đặt, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động của máy giao dịch tự động (máy ATM) không đúng quy định; đặt máy tại nơi có hệ thống điện không đáp ứng quy định để máy giao dịch tự động nuốt thẻ của khách hàng khi mất điện đột ngột; không đảm bảo thời gian phục vụ khách hàng của hệ thống máy giao dịch tự động; không duy trì hoạt động bộ phận hỗ trợ khách hàng để khách hàng liên hệ bất cứ lúc nào... Đồng thời, Nghị định cũng quy định hành vi phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật cũng sẽ bị phạt từ 10 triệu - 15 triệu đồng.

Đối với hành vi vi phạm quy định về phòng, chống rửa tiền, Chính phủ quy định mức phạt 100 triệu - 150 triệu được áp dụng với việc thiết lập hoặc duy trì tài khoản vô danh hoặc tài khoản sử dụng tên giả; cung cấp trái phép dịch vụ nhận tiền mặt, séc, công cụ tiền tệ khác hoặc công cụ lưu trữ giá trị và thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng tại một địa điểm khác...

Các mức phạt quy định trên được áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/12/2014.

 

2. MIỄN LỆ PHÍ KHI YÊU CẦU XÁC ĐỊNH QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Đây là một trong những nội dung nổi bật quy định tại Nghị định số 97/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/09/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.

Cụ thể, ngoài một số trường hợp được miễn lệ phí khi xin nhập, xin nhập trở lại quốc tịch Việt Nam... theo quy định hiện hành như: Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; người thuộc chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật và người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam, Chính phủ khẳng định cũng sẽ miễn lệ phí cho người yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam mà không yêu cầu cấp hộ chiếu Việt Nam.

Giấy tờ làm căn cứ, cơ sở xác định quốc tịch Việt Nam bao gồm: Giấy tờ về hộ tịch, quốc tịch... do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp qua các thời kỳ từ năm 1945 đến trước ngày 01/07/2009, trong đó ghi rõ hoặc có thông tin liên quan đến quốc tịch Việt Nam và giấy tờ do chế độ cũ cấp trước ngày 30/04/1975 ở miền Nam Việt Nam hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, trong đó có thông tin liên quan đến quốc tịch Việt Nam.

Một nội dung đáng chú ý khác là quy định về đăng ký xác định quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam. Theo đó, từ ngày 01/12/2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam trước ngày 01/7/2009, không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam (Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân, hộ chiếu...), nếu có yêu cầu thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu theo trình tự, thủ tục theo quy định.

Trường hợp cư trú tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không có cơ quan đại diện, có thể nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất. Danh sách các cơ quan đại diện nêu trên được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Ngoại giao và Bộ Tư pháp.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014.

 

VĂN BẢN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯÆ NG 


3. HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ

          Ngày 14/10/2014, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) đã ban hành Thông tư số 06/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 216/2013/NĐ-CP ngày 24/12/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành KH&ĐT; Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 9/12/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành đối với thanh tra chuyên ngành thống kê.

          Thông tư quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thống kê. Trong đó, Cục Thống kê có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành thống kê theo hướng dẫn của Tổng cục Thống kê, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê phê duyệt và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền; thanh tra việc chấp hành pháp luật về thống kê tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc phạm vi quản lý của Cục Thống kê; thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thống kê thuộc thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Cục Thống kê; thực  hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

        Bên cạnh đó, Cục Thống kê còn có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Tổng cục Thống kê kết quả công tác thanh tra chuyên ngành thống kê, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Cục Thống kê.

         Trong Thông tư, Bộ KH&ĐT yêu cầu công chức thanh tra thống kê chỉ được sử dụng trang phục thanh tra khi thực hiện nhiệm vụ, phải đeo thẻ công chức và biển hiệu thanh tra chuyên ngành thống kê.

          Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014.

 

4. VI PHẠM KIỂM SOÁT LIỀU CHIẾU XẠ BỊ PHẠT ĐẾN 12 TRIỆU ĐỒNG

Bộ Khoa học và Công nghệ vừa ban hành Thông tư số 27/2014/TT-BKHCN ngày 10/10/2014 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/09/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, trong đó quy định tổ chức tiến hành công việc bức xạ sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng khi không thông báo kết quả đánh giá liều chiếu xạ cho từng nhân viên bức xạ sau 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được kết quả đánh giá liều chiếu xạ cá nhân.

Đối với kết quả liều chiếu xạ của nhân viên cao bất thường, cá nhân, tổ chức phải tạm dừng sử dụng nhân viên có liều chiếu xạ cao làm công việc bức xạ; tiến hành tìm hiểu nguyên nhân gây liều chiếu xạ cao và có biện pháp khắc phục kịp thời. Trường hợp không thực hiện các biện pháp xử lý nêu trên, mức tiền phạt sẽ dao động từ 03 - 06 triệu đồng đối với cá nhân và từ 06 - 12 triệu đồng đối với tổ chức.

Về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, Thông tư quy định, cá nhân, tổ chức không phân công người phụ trách an toàn bằng văn bản; không có văn bản quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của người phụ trách an toàn và điều kiện, cơ chế để người phụ trách an toàn có thể thực hiện trách nhiệm theo quy định sẽ bị phạt từ 02 - 05 triệu đồng (đối với cá nhân) hoặc 04 - 10 triệu đồng (đối với tổ chức).

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014.

 

5. CẤP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU TỰ ĐỘNG CHO MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN

Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 35/2014/TT-BCT  ngày 15/10/2014 về quy định việc áp dụng chế độ cấp Giấy phép nhập khẩu tự động đối với một số mặt hàng phân bón, bao gồm phân urê, có hoặc không ở trong dung dịch nước và phân khoáng hoặc phân hóa học có chứa ba nguyên tố cấu thành là nitơ, phospho và kali..

         Giấy phép nhập khẩu tự động do Bộ Công Thương cấp cho thương nhân dưới hình thức xác nhận Đơn đăng ký nhập khẩu cho mỗi lô hàng và có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày được Bộ Công Thương xác nhận. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép nhập khẩu tự động bao gồm: Đơn đăng ký nhập khẩu tự động; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư có ngành nghề về kinh doanh phân bón; hợp đồng nhập khẩu hoặc các văn bản có giá trị tương đương hợp đồng; hóa đơn thương mại; tín dụng thư (L/C) hoặc chứng từ thanh toán hoặc xác nhận thanh toán qua ngân hàng (có kèm giấy đề nghị xác nhận thanh toán qua ngân hàng); vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải của lô hàng nhập khẩu.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, nhập khẩu từ các khu phi thuế quan, thương nhân không phải nộp vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải nhưng phải nộp báo cáo tình hình thực hiện nhập khẩu của đơn đăng ký nhập khẩu đã được xác nhận lần trước.

Khi làm thủ tục nhập khẩu, thương nhân phải nộp cho cơ quan hải quan Giấy phép nhập khẩu tự động đã được cấp cùng với bộ hồ sơ nhập khẩu theo quy định hiện hành và phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về hàng hóa nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành.      

          Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014.

 

6. TP.HCM CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ TÁCH THỬA

Theo Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 15/10/2014 của UBND TP.HCM quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa, từ ngày 25/10/2014, tùy nhu cầu và từng trường hợp cụ thể, người sử dụng đất trên địa bàn Thành phố có thể chuyển mục đích sử dụng đất toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất sang đất ở để tách thửa thay vì việc phải chuyển đổi toàn bộ thửa đất để tách thửa như quy định trước đây.

Theo đó, thửa đất sau khi chuyển mục đích sử dụng và tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 45 m2, chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 03m tại đường phố có lộ giới từ 20m trở lên; 36 m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 03m tại đường phố có lộ giới dưới 20m (đối với đất có nhà hiện hữu) hoặc 50 m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 04m (đối với đất chưa có nhà).ở Quận Gò Vấp; Bình Thạnh; Phú Nhuận; Tân Bình, Tân Phú và các Quận 1, 3, 4, 5, 6.

Ở khu vực 2, gồm các Quận Bình Tân, Thủ Đức, Quận 1, 7, 9, 12, diện tích thửa đất sau khi tách phải đảm bảo tối thiểu 50 m2, chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 04m (đối với đất có nhà hiện hữu) và 80 m2, chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 05m (đối với đất chưa có nhà)... Riêng đối với đất thừa kế của những hộ gia đình, cá nhân thuộc chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn Thành phố, diện tích tối thiểu của thửa đất hình thành có thể nhỏ hơn, nhưng tối thiểu là 25 m2.

Đối với thửa đất nằm trong Quy hoạch sử dụng đất đã được công bố và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, người sử dụng đất không được xây mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm. Trường hợp có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/10/2014.

 

7. QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC THỂ DỤC THỂ THAO        

          Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, và Bộ Nội vụ vừa ban hành thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 17/10/2014 quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thể dục thể thao.

          Theo đó, huấn luyện viên cao cấp phải có trình độ cử nhân chuyên ngành thể dục thể thao trở lên; có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) và trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chức danh huấn luyện viên cao cấp.

Ngoài ra, huấn luyện viên cao cấp còn phải hiểu biết sâu sắc kiến thức về lý luận và phương pháp giáo dục thể chất; học thuyết huấn luyện thể thao; nắm chắc và thường xuyên cập nhật kỹ thuật, chiến thuật và xu hướng phát triển kỹ thuật, chiến thuật của môn thể thao chuyên sâu ở trong nước và trên thế giới;
hiểu biết rõ các kiến thức về giáo dục học, tâm lý học, y sinh học thể dục thể thao, dinh dưỡng, sử dụng thuốc bổ trợ và các quy định về phòng, chống doping trong tập luyện và thi đấu thể thao; biết kiểm tra y học thể dục thể thao và sơ cứu chấn thương cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu thể thao...

Đối với huấn luyện viên chính, Thông tư quy định phải có trình độ cử nhân chuyên ngành thể dục thể thao trở lên; có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) và trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định...

Viên chức thăng hạng lên chức danh huấn luyện viên cao cấp phải có thời gian công tác giữ chức danh huấn luyện viên chính hoặc tương đương từ đủ 6 năm trở lên nhưng phải có thời gian hưởng lương chức danh huấn luyện viên chính ít nhất đủ 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng chức danh huấn luyện viên cao cấp.

Viên chức thăng hạng lên chức danh huấn luyện viên chính (hạng II) phải có thời gian công tác giữ chức danh huấn luyện viên hoặc tương đương từ đủ 9 năm trở lên nhưng phải có thời gian hưởng lương chức danh huấn luyện viên ít nhất đủ 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng chức danh huấn luyện viên chính..

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014. 


TÌM HIỂU LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG 


Chương V - Luật Đầu tư công gồm 19  Điều (từ Điều 86 đến Điều 105) quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư công.

Theo đó, Quốc hội có nhiệm vụ ban hành luật, nghị quyết về đầu tư công; quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công; điều chỉnh  kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư công, chương trình, mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư công; trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công và kiểm tra thanh tra thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm. Bộ Kế hoạch và Đầu tư  thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư công; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền các văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư công, nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và sử dụng vốn đầu tư công; làm đầu mối vận động, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ kế hoạch và Đầu tư xác định tổng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, vốn cong trái quốc gia và huy động trái phiếu chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm. Các Bộ, cơ quan trung ương tổ chức lập kế hoạch đầu tư công, theo dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý và báo cáo tình hình kết quả thực hiện với cơ quan có thẩm quyền (Điều 86 đến Điều 91).

Ngoài các quy định này, Luật đầu tư công quy định rõ quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc đề xuất chủ trương đầu tư, chương trình, dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, đảm bảo huy động và cân đối được nguồn lực để thực hiện chương trình, dự án hoàn thành đúng tiến độ, thời gian quy định. Luật cũng quy định: cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư sai, kém hiệu quả, không cân đối được nguồn vốn để thực hiện gây thất thoát, lãng phí thì tùy theo mức độ bị xử lý, kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật (Điều 96, 97). Tổ chức tư vấn, thiết kế chương trình, dự án chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế chương trình, dự án, nếu thiết kế sai, đầu tư kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật (Điều 100).Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thẩm định kế hoạch, chương trình, dự án chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định và những kiến nghị của mình; trường hợp thẩm định sai thì tùy theo tính chất, mức bộ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật (Điều 101). Người đứng đầu Bộ, ngành, địa phương, Chủ tịch UBND cấp huyện, xã, chủ trương trình, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về hậu quả do không tổ chức thực hiện theo dõi, đánh giá, kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án hoặc không báo cáo theo quy định (Khoản 1 Điều 104) .

GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT 


1. Hỏi:  Xin hỏi trách nhiệm của các Bộ, ngành trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia ?

* Trả lời: Điều 30 đến Điều 33 Luật an ninh quốc gia số 32/2004/QH11 quy định:

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia.

            - Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ, chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện việc quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia.

            - Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình  chịu trách nhiệm trước Chính phủ, phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia; chỉ đạo các lực lượng thuộc quyền phối hợp chặt chẽ với lực lượng công an nhân dân và chính quyền địa phương để bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.

            Quy chế phối hợp giữa Bộ Công an với Bộ Quốc phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quy định.

            - Bộ ngoại giao trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định tại Điều 14 của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các cơ quan hữu quan khác để bảo vệ an ninh quốc gia.

            Quy chế phối hợp giữa Bộ Công an với Bộ ngoại giao trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quy định.

- Các Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định tại Điều 14 của Luật này và các quy định pháp luật khác có liên quan; phối hợp với các cơ quan hữu quan để bảo vệ an ninh quốc gia.

2. Hỏi: Trách nhiệm của UBND các cấp trong quản lý nhà nước về an ninh quốc gia?

* Trả lời: Điều 34, Luật bảo vệ an ninh quốc gia số 32/2004/QH11 quy định trách nhiệm của UBND các cấp trong quản lý nhà nước về an ninh quốc gia như sau:

Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia tại địa phương; thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo Phòng Tổng hợp Pháp chế

CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG:

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 41 ngày 03/11/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (03/11/2014 12:19:57)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 40 ngày 27/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (28/10/2014 10:58:34)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 39 ngày 20/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (20/10/2014 14:18:04)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 38 ngày 13/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (13/10/2014 14:33:13)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 37 ngày 06/10/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (06/10/2014 10:35:58)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 36 ngày 29/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (29/09/2014 11:09:35)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 35 ngày 22/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (22/09/2014 14:47:18)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 34 ngày 15/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (16/09/2014 14:16:12)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 33 ngày 08/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (08/09/2014 11:10:28)

Tóm tắt Văn bản pháp luật mới: Số 32 ngày 03/9/2014 của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật - Thông tấn xã Việt Nam (04/09/2014 09:07:27)